Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)

01/06/2020 22:18 GMT+7

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD: Chronic Obstructive Pulmonary Disease) là bệnh hô hấp gây khó thở vì đường thở bị hẹp lại so với bình thường.

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 trên thế giới, chỉ sau bệnh tim mạch và ung thư. Điều đáng nói, đây là bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi. Bệnh không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe như gây ra tình trạng suy giảm hô hấp, hạn chế khả năng hoạt động hàng ngày, làm giảm chất lượng cuộc sống mà còn khiến người bệnh suy sụp về tinh thần vì phải điều trị suốt đời.

Tuy nhiên bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể tiến triển chậm và điều trị hiệu quả khi phát hiện ở giai đoạn sớm tránh được các biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra.

Nguyên nhân gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Tình trạng tổn thương hoặc tắc nghẽn tại các mô phổi gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Các tổn thương này xảy ra khi bệnh nhân thường xuyên hít phải các chất kích thích có hại trong thời gian dài. Và bất cứ đối tượng nào cũng có nguy cơ mắc bệnh kể cả trẻ em hay người lớn. Trong đó, các chất kích thích là nguyên nhân tiềm ẩn gây phổi tắc nghẽn mãn tính có thể kể đến như:

  • Hút thuốc, hít phải khói thuốc lâu dài gây nguy cơ cao 80-90% mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
  • Khói hóa chất.
  • Bụi bặm
  • Ô nhiễm môi trường ngoài trời
  • Ô nhiễm môi trường không khí trong nhà như hít phải khí đốt nhiên liệu
  • Bui nghề nghiệp, hóa chất
  • Nhiễm trùng đường hô hấp dưới thường xuyên, đặc biệt là với trẻ nhỏ

Có thể nói, hút thuốc lá hay hút thuốc lá thụ động là tác nhân gây bệnh lớn nhất. Cùng với các nguyên nhân tiềm ẩn gây bệnh kể trên, các yếu tố kết hợp sau khiến khả năng mắc phổi tắc nghẽn mãn tính càng cao:

  • Trong độ tuổi từ 65-74,
  • Có tiền sử bệnh hen hay các bệnh hô hấp khác,
  • Có tiền sử hút thuốc hoặc hít nhiều khói thuốc trước đây,
  • Có người trong gia đình mắc bệnh này

Các đối tượng này cần phòng tránh mắc bệnh một cách sớm nhất.

Hút thuốc, hít phải khói thuốc lâu dài gây nguy cơ cao 80-90% mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính gây ra những tác động, dấu hiệu trực tiếp ở hệ thống hô hấp, cụ thể là:

  • Khó thở, đặc biệt khó thở xãy ra khi hoạt động thể chất
  • Thở khò khè
  • Ho mạn tính hoặc khạc đàm kéo dài và/hoặc tiền sử có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ của bệnh như khói thuốc lá, khói của nguyên liệu, các khói bụi nghề nghiệp;
  • Bị nhiễm trùng đường hô hấp và tái đi tái lại nhiều lần
  • Ngực có cảm giác thắt chặt, đau
  • Mệt mỏi kéo dài, thiếu hụt năng lượng, sụt cân
  • Sốt nhẹ và có cảm giác ớn lạnh

Đây là những triệu chứng ban đầu sẽ bắt gặp ở cả trẻ em và người lớn khi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Những dấu hiệu này thường bị người bệnh chủ quan và không có định hướng khám và điều trị dứt điểm. Người bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính cần điều trị tại bệnh viện ngay khi thấy có các triệu chứng nặng như:

  • Khó thở đến nỗi không thể nói chuyện
  • Móng tay, chân hoặc môi người bệnh chuyển màu xanh, màu xám. Điều này chứng tỏ nồng độ oxy trong máu thấp.
  • Có thể rơi vào trạng thái lơ mơ
  • Nhịp tim nhanh, rất nhanh

Các triệu chứng ở giai đoạn đầu kể trên ngày càng nặng, mặc dù đã được điều trị trước đó.

Phương pháp giúp tầm soát nhanh bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Trả lời các câu hỏi bên dưới để tầm soát nhanh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

  • Câu 1: Bạn có ho vài lần trong ngày ở hầu hết các ngày không?
  • Câu 2: Bạn có khạc đàm ở hầu hết các ngày không?
  • Câu 3: Bạn có dễ bị khó thở hơn những người cùng tuổi?
  • Câu 4: Bạn trên 40 tuổi?
  • Câu 5: Bạn có đang hút thuốc hay đã từng hút thuốc không?

Nếu có 2 câu trả lời là "có" trở lên thì bạn nên gặp bác sĩ hô hấp để được thăm khám và tư vấn.

Diễn tiến và biến chứng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nếu không được điều trị

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nếu không phát hiện kịp thời sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, tình trạng khó thở trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sẽ tăng dần theo thời gian, bệnh nhân sẽ bị hạn chế trong công việc, lao động, sinh hoạt vì khó thở.

Ngoài ra, nếu không điều trị, bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sẽ có những đợt bệnh trở nặng gọi là đợt kích phát, làm cho bệnh nhân khó thở nhiều hơn, có thể dẫn đến nhập viện và tử vong.

Các biến chứng nguy hiểm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là:

  • Các bệnh về tim: Khi ở giai đoạn nặng, người bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính sẽ có nguy cơ khởi phát các bệnh lý về tim như nhịp tim nhanh, gây rối loạn nhịp tim, suy tim...
  • Bệnh cao huyết áp: Phổi tắc nghẽn mãn tính có thể gây ra áp lực cao trong các mạch đưa máu đến phổi gây tăng áp động mạch phổi, tăng huyết áp
  • Nhiễm trùng hô hấp: Người bệnh sẽ có triệu chứng bị cảm lạnh thường xuyên, cúm hoặc viêm phổi. Nhiễm trùng hô hấp làm cho bệnh nhân càng khó thở và tổn thương nhu mô phổi nặng hơn.
  • Trầm cảm: Khó thở có thể khiến người bệnh không thể thực hiện các hoạt động mà bệnh nhân thích. Việc phải đối phó với bệnh nghiêm trọng trong thời gian dài có thể gây trầm cảm.

Phổi bị ảnh hưởng như thế nào trong bệnh COPD? Vì sao bệnh gây khó thở?

Không khí đi xuống khí quản và vào phổi thông qua hai ống lớn (gọi là phế quản). Bên trong phổi, các ống này phân chia nhiều lần, giống như các nhánh của cây, thành nhiều ống nhỏ hơn (tiểu phế quản) tận cùng là cụm các túi khí nhỏ (gọi là phế nang).

Các phế nang có thành rất mỏng, giữa các phế nang có các mạch máu nhỏ (mao mạch). Oxy trong không khí được hít vào sẽ đi vào phế nang rồi vào các mao mạch này và sau đó đi vào máu tuần hoàn. Đồng thời, khí CO2, một loại khí thải của quá trình trao đổi chất từ mao mạch vào trong phế nang rồi được thở ra ngoài.

Phổi của người khỏe mạnh dựa vào độ đàn hồi tự nhiên của các phế quản và phế nang để đẩy không khí ra ngoài. Bệnh COPD làm cho chúng mất tính đàn hồi và bị giãn nở quá mức, làm cho không khí vẫn còn bị giữ lại trong phổi khi thở ra.

Nguyên nhân gây tắc nghẽn đường thở

Viêm phế quản mạn tính và khí phế thủng là hai tình trạng bệnh lý phổ biến nhất góp phần gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Hai tình trạng bệnh lý này thường xảy ra cùng nhau và có thể khác nhau về độ nặng giữa các bệnh nhân bị COPD.

Viêm phế quản mãn tính:. Niêm mạc (lớp lót) bên trong lòng các ống phế quản bị viêm và bị hẹp lại. Chất nhầy sẽ được tiết ra và làm tắc nghẽn phế quản vốn đã bị hẹp. Ngoài ra, viêm phế quản mạn tính sẽ làm giảm số lượng các lông mao trong lòng phế quản khiến nhiệm vụ tống chất đờm nhầy ra ngoài càng khó khăn. Người bệnh sẽ khởi phát triệu chứng ho mãn tính.

Viêm phế quản mạn tính

Phế quản ở người khỏe mạnh so với người bị viêm phế quản mạn tính. Ảnh: Mayo Clinic

Khí phế thủng: Các vách mỏng manh và các sợi đàn hồi của phế nang bị tổn thương và làm vỡ các phế nang. Nhiều phế nang bị vỡ sẽ tạo thành các túi khí lớn (kén khí). Hậu quả là mất chức năng trao đổi khí (nhận Oxy và thải CO2) và còn bắt giữ không khí (gọi là bẫy khí), làm bệnh nhân cảm thấy khó thở, nhất là lúc thở ra.

Khí phế thủng

Phế nang ở người khỏe mạnh so với phế nang bị vỡ trong Khí phế thủng. Ảnh: medlineplus.gov

Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính như thế nào?

Khi bắt đầu thấy những triệu chứng kể trên dù ở trẻ em hay người lớn cần đi khám sớm nhất có thể để được chẩn đoán chính xác về tình trạng sức khỏe của bản thân.

Tại bệnh viện, người bệnh sẽ được thăm khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết để đưa ra chẩn đoán chính xác nhất.

Các xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm:

Đo chức năng hô hấp

Còn được gọi là hô hấp ký. Đây là phương pháp không xâm lấn. Bệnh nhân sẽ được yêu cầu hít vào thật sâu và thở ra thật nhanh và thật mạnh qua một cái ống nối với máy hô hấp ký. Đo chức năng hô hấp sẽ kiểm tra được mức độ tắc nghẽn phế quản, lưu lượng khí ra vào phổi, và đo các thông số chức năng khác của phổi. Các chỉ số này sẽ cho biết có mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hay không, nếu có thì mức độ của bệnh nặng hay nhẹ.

Chụp X quang phổi

Ở giai đoạn đầu của bệnh, chụp X quang có thể không phát hiện được bệnh do hình ảnh phổi bình thường. Khi bệnh phát triển đến giai đoạn nặng, chụp X quang phổi có giá trị gợi ý chuẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Kết quả X quang giúp phân biệt biểu hiện ho, khạc đờm, khó thở là do bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hay các bệnh khác như lao phổi, giãn phế quản, u phổi, xơ phổi...

Đo khí máu động mạch

Nếu tình trạng khó thở diễn ra thường xuyên với tần suất ngày càng dày đặc thì bệnh nhân sẽ được làm xét nghiệm đo khí máu động mạch để kiểm tra nồng độ oxi và khí CO2 trong máu. Kết quả đo khí động mạch sẽ cho biết mức độ nặng nhẹ của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Nếu nồng độ oxi càng giảm, trong khi nồng độ khí CO2 càng tăng thì bệnh càng nặng.

Điện tim (điện tâm đồ)

Điện tim thường được thực hiện ở giai đoạn bệnh phát triển nặng. Điện tim giúp kiểm tra những biến chứng tim mạch của người bệnh như: rối loạn nhịp tim, suy tim... để có phương hướng điều trị kịp thời.

Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực (CT scan)

Để đánh giá mức độ giãn phế nang của phổi các bác sĩ có thể cho chỉ định bệnh nhân chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. Các bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính có tiền sử hút thuốc lá nhiều năm vì vậy chụp cắt lớp vi tính lồng ngực cũng đóng vai trò tầm soát ung thư phổi để chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.

Xét nghiệm máu

Ngoài các thăm dò trên bệnh nhân sẽ kết hợp thực hiện xét nghiệm máu: xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm mỡ máu, xét nghiệm tiểu đường, kiểm tra chức năng gan, thận... để biết được tình trạng sức khỏe hiện tại và đánh giá các bệnh đồng mắc. Trường hợp bệnh nhân phổi tắc nghẽn mãn tính bị tiểu đường, các bệnh tim mạch, cao huyết áp... sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình điều trị, dễ gây biến chứng, nguy cơ tử vong rất cao.

Dựa vào các thăm dò và xét nghiệm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính trên, các bác sĩ có thể đưa ra kết luận là có mắc bệnh hay không, nếu có thì tình trạng bệnh như thế nào, phương hướng điều trị ra sao.

Cách điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không thể chữa khỏi hoàn toàn mà chỉ có thể phòng ngừa ngăn chặn sự phát triển của bệnh. Các bác sĩ chuyên khoa khi điều trị cho người bệnh thường hướng đến mục tiêu:

  • Giảm các triệu chứng,
  • Làm chậm quá trình tiến triển của bệnh,
  • Cải thiện khả năng gắng sức và các hoạt động hàng ngày
  • Ngăn ngừa và điều trị biến chứng

Các phường pháp thường dùng trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:

1. Dùng thuốc:

Một số loại thuốc được sử dụng để điều trị các triệu chứng và biến chứng của COPD. Bệnh nhân có thể dùng một số loại thuốc thường xuyên và những loại khác khi cần thiết.

Thuốc giãn phế quản

Thuốc giãn phế quản là loại thuốc thường có trong thuốc hít, giúp làm giãn các cơ xung quanh đường thở của bệnh nhân. Điều này có thể giúp giảm ho và khó thở và làm cho việc thở dễ dàng hơn. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, bệnh nhân có thể cần dùng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn, thuốc giãn phế quản tác dụng dài hoặc cả hai.

Ví dụ về tên hoạt chất của các thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn bao gồm:

  • Albuterol
  • Ipratropium
  • Levalbuterol

Ví dụ về tên hoạt chất thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài bao gồm:

  • Aclidinium
  • Arformoterol
  • Formoterol
  • Indacaterol
  • Tiotropium
  • Salmeterol
  • Umeclidinium

Thuốc Steroid hít:

Thuốc corticosteroid dạng hít có thể làm giảm viêm đường thở và giúp ngăn ngừa các cơn kịch phát (trở nặng) của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tác dụng phụ có thể bao gồm bầm tím, nhiễm trùng miệng và khàn giọng. Những loại thuốc này rất hữu ích cho những người thường xuyên bị COPD. Ví dụ về tên hoạt chất của các thuốc steroid dạng hít bao gồm:

  • Fluticasone
  • Budesonide

Thuốc hít phối hợp

Thuốc phối hợp thuốc giãn phế quản và steroid dạng hít. Ví dụ về các loại thuốc hít phối hợp này bao gồm:

  • Flnomasone và vilanterol
  • Flnomasone, umeclidinium và vilanterol
  • Formoterol và budesonide
  • Salmeterol và flnomasone

Thuốc hít phối hợp có nhiều hơn một loại thuốc giãn phế quản cũng đã có trên thị trường. Ví dụ:

  • Aclidinium và formoterol
  • Albuterol và ipratropium
  • Formoterol và glycopyrrolate
  • Glycopyrrolate và indacaterol
  • Olodaterol và tiotropium
  • Umeclidinium và vilanterol

Steroid đường uống: 

Đối với những người đã bị COPD lâu dài, có thể tình trạng bệnh lý của họ trở nên nghiêm trọng hơn, được gọi là các cơn kịch phát cấp tính mức độ trung bình hoặc nặng. Các liệu trình corticosteroid đường uống ngắn ngày (ví dụ, năm ngày) có thể giúp ngăn ngừa COPD trở nặng. Tuy nhiên, sử dụng lâu dài các loại thuốc này có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng, chẳng hạn như tăng cân, tiểu đường, loãng xương, đục thủy tinh thể và tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Thuốc ức chế phosphodiesterase-4

Một loại thuốc được chấp thuận cho những người bị COPD nặng và các triệu chứng của viêm phế quản mãn tính là roflumilast. Đây là một chất ức chế phosphodiesterase-4. Thuốc này làm giảm viêm và giãn phế quản. Tác dụng phụ thường gặp là tiêu chảy và giảm cân.

Theophylline

Khi điều trị khác không hiệu quả hoặc nếu chi phí là một yếu tố, theophylline, một loại thuốc ít tốn kém hơn, có thể giúp cải thiện hô hấp và ngăn ngừa các đợt cấp nặng nề của COPD. Tác dụng phụ liên quan đến liều dùng và có thể bao gồm buồn nôn, đau đầu, nhịp tim nhanh và run, do đó các xét nghiệm được sử dụng để theo dõi nồng độ thuốc trong máu.

Thuốc kháng sinh

Nhiễm trùng hô hấp, chẳng hạn như viêm phế quản cấp tính, viêm phổi và cúm, có thể làm nặng thêm các triệu chứng COPD. Thuốc kháng sinh giúp điều trị các đợt kịch phát cấp của COPD, nhưng kháng sinh không được khuyến cáo để điêu trị phòng ngừa. Một số nghiên cứu cho thấy một số loại kháng sinh, như azithromycin, có thể giúp ngăn ngừa các đợt kịch phát của COPD, nhưng các tác dụng phụ và tình trạng đề kháng kháng kháng sinh có thể làm hạn chế việc sử dụng nó.

2. Vaccine phòng ngừa:

Một số tiêm chủng rất quan trọng đối với bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra các đợt kịch phát cấp của COPD (đợt bùng phát) là nhiễm trùng đường hô hấp do vi trùng gây ra, chẳng hạn như cúm mùa hoặc viêm phổi. Bùng phát do những bệnh này có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân COPD. Họ có thể làm nặng thêm các triệu chứng thậm chí có thể phải điều trị tại bệnh viện.

Tuy nhiên, có những loại vắc-xin có sẵn có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc các bệnh này. Có nhiều loại vắc-xin khác nhau, nhưng loại mà tất cả bệnh nhân COPD nên dùng là:

  • Vắc-xin cúm: bảo vệ chống lại cúm theo mùa
  • Vắc-xin phế cầu khuẩn: bảo vệ chống viêm phổi

3. Liệu pháp Oxy:

Nếu không có đủ oxy trong máu, bệnh nhân có thể cần oxy bổ sung. Có một số thiết bị cung cấp oxy đến phổi, bao gồm các thiết bị nhẹ, di động mà bệnh nhân có thể mang theo bên mình.

Một số người bị COPD chỉ sử dụng oxy trong khi hoạt động hoặc trong khi ngủ. Có những người thì cần sử dụng oxy mọi lúc. Liệu pháp oxy có thể cải thiện chất lượng cuộc sống và là liệu pháp COPD duy nhất được chứng minh để kéo dài cuộc sống.

Bệnh nhân có thể trao đổi thêm với bác sĩ về nhu cầu oxy liệu pháp.

4. Chương trình tập phục hồi chức năng hô hấp:

Các chương trình này thường kết hợp giáo dục, huấn luyện cách tập thể dục và tư vấn dinh dưỡng. Bệnh nhân sẽ làm việc với nhiều chuyên gia, những người có thể điều chỉnh chương trình phục hồi chức năng hô hấp để đáp ứng nhu cầu của từng người bệnh.

Tập phục hồi chức năng hô hấp sau các đợt kịch phát của COPD có thể giúp làm giảm nguy cơ tái nhập viện, tăng khả năng tham gia các hoạt động hàng ngày và cải thiện chất lượng cuộc sống.

5. Phẫu thuật:

Phẫu thuật là một lựa chọn cho một số người với một số dạng khí phế thũng nghiêm trọng, những người không đạt hiệu quả khi sử dụng thuốc. Lựa chọn phẫu thuật bao gồm:

Phẫu thuật giảm thể tích phổi. Trong phẫu thuật này, bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ một phần bên trên của mô phổi bị tổn thương. Điều này sẽ tạo thêm không gian trong lồng ngực để các mô phổi khỏe mạnh còn lại có thể mở rộng và cơ hoành có thể hoạt động hiệu quả hơn. Ở một số người, phẫu thuật này có thể cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài sự sống.

Giảm thể tích phổi qua nội soi: Đây là phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, gần đây đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận để điều trị cho những người bị COPD. Một van nội khí quản một chiều nhỏ xíu được đặt trong phổi qua nội soi, cho phép thùy phổi bị tổn thương nhiều nhất co lại để phần khỏe mạnh khác của phổi có nhiều không gian mở rộng và hoạt động thực hiện chức năng.

Ghép phổi: Ghép phổi có thể là một lựa chọn cho một số người đáp ứng các tiêu chí cụ thể. Cấy ghép có thể cải thiện khả năng thở và hoạt động. Tuy nhiên, đây là một đại phẫu có nhiều nguy cơ, chẳng hạn như thải ghép và bệnh nhân sẽ cần dùng thuốc ức chế miễn dịch suốt đời.

Phẫu thuật cắt bỏ kén khí: Kén khí hình thành trong phổi khi vách phế nang bị phá hủy. Những kén khí này có thể rất lớn và gây ra các vấn đề về hô hấp. Khi phẫu thuật, các bác sĩ lấy bỏ kén khí khỏi phổi để giúp cải thiện thông khí.

Lời khuyên dành cho bệnh nhân phổi tắc nghẽn mãn tính

Bệnh nhân phổi tắc nghẽn mãn tính cần đến khám bác sĩ chuyên khoa ngay khi phát hiện các dấu hiệu mắc bệnh nói trên, để khám và định hướng điều trị đúng đắn

Dùng thuốc điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ, khám sức khỏe định kỳ để tầm soát, phát hiện bệnh sớm nhất

Bỏ thuốc lá, thuốc lào; đối với trẻ em cần tránh hít phải khói thuốc (hút thuốc lá thụ động), giữ môi trường sống trong sạch, hạn chế tiếp xúc với các loại khói, khí kích thích

Luyện tập thể dục, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng

Khi có triệu chứng nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, cần đến ngay cơ sở y tế để được cấp cứu kịp thời.

 

Ban Biên tập Y khoa Việt Nam

------------------------------------------

Nguồn:

https://www.nhlbi.nih.gov/health-topics/copd

https://medlineplus.gov/ency/article/000091.htm

https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/copd/symptoms-causes/syc-20353679

https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/trieu-chung-va-cach-chua-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh/

https://www.healthline.com/health/copd