Nhà sản xuất

Abbott

Thành phần

Mỗi viên: Piroxicam-β-cyclodextrin 191,2 mg, tương đương Piroxicam 20 mg.

Mô tả

Viên nén hình lục giác, màu vàng nhạt có 1 rãnh khía ở giữa.

Dược lực học

Phân loại dược lý trị liệu: thuốc chống viêm không steroid và thuốc điều trị viêm khớp.
Mã ATC: M01AC01.
Piroxicam, thuộc nhóm dẫn chất N-etherocyclic-carboxyamide benzothiazin, là thuốc đầu tiên của nhóm oxicam, một phân nhóm NSAID mới. Piroxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ nhiệt, tương tự như các thuốc chống viêm không steroid khác. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy piroxicam ảnh hưởng tới sự di chuyển các tế bào tới vùng bị viêm. Cũng giống như các NSAID khác, piroxicam ảnh hưởng tới sự tổng hợp prostaglandin thông qua ức chế cyclo-oxygenase. Khác với indomethacin, piroxicam là một chức ức chế tổng hợp prostaglandin có hồi phục. Trong một nghiên cứu trên 8 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tiến triển, piroxicam (20 mg/ngày trong 15 ngày) làm giảm đáng kể chức năng tế bào bạch cầu đa nhân (PMN), sự tạo ra anion peroxid trong máu ngoại vi và hoạt dịch, cũng như nồng độ của PMN và PMN-elastase trong hoạt dịch. Sự điều biến hoạt tính của PMN tạo ra tác dụng chống viêm của piroxicam.
BREXIN là một dạng chế phẩm mới của piroxicam, trong đó hoạt chất chính được tạo phức với beta-cyclodextrin. Beta-cyclodextrin là một oligosaccharide vòng, dẫn chất tạo ra từ thủy phân tinh bột thông thường bằng enzym. Do đặc điểm của cấu trúc hóa học, beta-cyclodextrin có thể tạo ra phức lồng với nhiều thuốc khác nhau, nhờ vậy có thể cải thiện được một số đặc tính của thuốc như độ hòa tan, độ ổn định và sinh khả dụng.
Piroxicam-beta-cyclodextrin tan rất tốt trong nước và hấp thu nhanh hơn nhiều so với piroxicam khi dùng đường uống và đặt trực tràng.
Tăng khả năng tan sẽ giúp thuốc nhanh chóng đạt được nồng độ cao trong máu và nồng độ đỉnh sẽ đạt được sớm hơn, trên lâm sàng tác dụng chống viêm giảm đau của thuốc sẽ xuất hiện sớm hơn và có hiệu quả hơn.
Cũng vẫn như với piroxicam, nửa đời thải trừ huyết tương kéo dài của BREXIN vẫn được giữ nguyên, vì vậy chế phẩm vẫn chỉ cần dùng một lần mỗi ngày.
Với đặc tính dược lực học và dược động học phù hợp, BREXIN thích hợp để điều trị những bệnh viêm và/hoặc thấp khớp gây đau, ảnh hưởng nhiều đến toàn trạng và khả năng thực hiện những hoạt động thông thường của bệnh nhân, và cần thiết phải điều trị tích cực và nhanh chóng.
Trong thử nghiệm gây phù chân chuột bằng carrageenin, BREXIN có tác dụng chống viêm nhanh hơn piroxicam; trong những giờ đầu tiên sau khi dùng; thực tế là BREXIN hiệu quả hơn piroxicam 2-3 lần kể cả dùng đường uống hay đường đặt trực tràng.
Tác dụng giảm đau của thuốc theo đường uống được đánh giá trên chuột nhắt bằng thử nghiệm gây đau bằng phenylquinone; 5 phút sau khi uống, đã thu được 99% của tác dụng ức chế tối đa của BREXIN và 78% của piroxicam. Tác dụng của cả 2 thuốc duy trì ổn định trong khoảng 2 giờ sau khi uống.
Giá trị chỉ số điều trị của BREXIN và piroxicam được tính bằng cách so sánh tác dụng chống viêm, đánh giá trên chuột cống bằng thử nghiệm gây phù chân chuột bằng carrageenin và tác dụng gây kích ứng dạ dày, trên cùng động vật thí nghiệm.
BREXIN dùng đường uống có chỉ số điều trị cao hơn 2.65 lần so với piroxicam dùng dường uống; chỉ số điều trị của BREXIN đặt trực tràng cao hơn 2.31 lần so với BREXIN dùng đường uống.
BREXIN được chứng minh là ít gây tác dụng bất lợi trên đường tiêu hóa của người thông qua 3 thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có đối chứng, đánh giá sự mất máu qua phân bằng phương pháp đánh dấu phóng xạ 51Cr hồng cầu. Trong các nghiên cứu này, thời gian dùng thuốc là 28 ngày. Hai trong số 3 nghiên cứu đã cho thấy sự mất máu qua phân do dùng BREXIN ít hơn đáng kể cho tới kết thúc 4 tuần điều trị, nghiên cứu còn lại cũng cho thấy có xu hướng tương tự.
Trong một nghiên cứu khác đã tiến hành so sánh ảnh hưởng đối với dạ dày của BREXIN, piroxicam thường, indomethacin và thuốc giả sau thời gian dùng 14 ngày; sự khác biệt trong nguy cơ đối với dạ dày (max GPD) cũng được đánh giá. BREXIN gây ra nguy cơ đối với dạ dày ít hơn piroxicam hay indomethacin theo chỉ số này và có mối liên quan tương ứng giữa max GPD và tổn thương đánh giá bằng nội soi.
Tóm lại, BREXIN có chỉ số hoạt tính dược lực so với độc tính trên đường tiêu hóa tốt hơn so với piroxicam thường.

Dược động học

Sau khi uống hoặc đặt trực tràng BREXIN, chỉ có phần hoạt tính (piroxicam) được hấp thu chứ không phải cả phức hợp.
Nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy ở liều tương đương (20 mg piroxicam), nồng độ tối đa piroxicam trong huyết tương đạt được sớm hơn nhiều khi dùng BREXIN (dùng đường uống: trong vòng 30-60 phút, so sánh với khoảng 2 giờ của piroxicam thường; dùng đường đặt trực tràng: trong vòng 2 giờ so với 6-7 giờ của piroxicam thường).
Các thông số thải trừ, Kel và t1/2 không có khác biệt so với piroxicam thường vì phức hợp với beta-cyclodextrin chỉ ảnh hưởng tới động học hấp thu chứ không ảnh hưởng đến thải trừ.
Lượng hoạt chất được thải trừ qua thận trong 72 giờ sau khi dùng thuốc của cả chế phẩm BREXIN và piroxicam thường đều vào khoảng 10% liều dùng.
Sau khi uống phức hợp, beta-cyclodextrin ở dạng không chuyển hóa không được phát hiện thấy trong huyết tương hay nước tiểu. Beta-cyclodextrin được chuyển hóa trong đại tràng bởi hệ vi khuẩn ruột thành dextrins không phân nhánh, maltose và glucose.

Chỉ định/Công dụng

Thuyên giảm các triệu chứng sưng, cứng, đỏ và đau khớp do viêm xương - khớp như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp. Chỉ sử dụng cho bệnh nhân khi không thuyên giảm đầy đủ triệu chứng sau khi dùng các thuốc chống viêm không steroid khác.

Liều lượng & Cách dùng

Người lớn: liều tối đa mỗi ngày là 20 mg piroxicam, dùng một lần duy nhất trong ngày.
Người trên 70 tuổi: liều hàng ngày thấp hơn và rút ngắn liệu trình điều trị.
Nếu quên dùng piroxicam: cần dùng càng sớm càng tốt khi nhớ lại, nhưng nếu gần lần dùng thuốc tiếp theo thì không được dùng liều thuốc đã quên mà cứ dùng liều tiếp theo vào đúng giờ quy định. Không bao giờ được dùng gấp đôi liều.

Cảnh báo

Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, BREXIN có thể gây các phản ứng nghiêm trọng ở dạ dày và ruột như đau, chảy máu và loét. Ngưng dùng ngay lập tức nếu có đau dạ dày hoặc bất kỳ dấu hiệu nào về chảy máu ở dạ dày hoặc ruột như phân đen hoặc chảy máu khi đại tiện hoặc nôn ra máu.
Ngưng dùng ngay lập tức nếu có phản ứng dị ứng như phát ban, phù mặt, thở khò khè hoặc khó thở.
Nếu người bệnh trên 70 tuổi, có thể rút ngắn đến mức tối thiểu liệu trình điều trị và phải gặp bệnh nhân thường xuyên trong thời gian dùng BREXIN.
Nếu người bệnh trên 70 tuổi hoặc đang dùng các thuốc khác như corticoid hoặc một số thuốc chống trầm cảm gọi là thuốc ức chế sự tái thu hồi chọn lọc serotonin (SSRI), hoặc acid acetylsalicylic để ngăn ngừa cục máu đông, thì có thể kê thêm một thuốc dùng cùng BREXIN để bảo vệ dạ dày và ruột.
Không dùng cho người bệnh trên 80 tuổi.
BREXIN có thể làm tăng nguy cơ cơn đau tim (nhồi máu cơ tim) hoặc đột quỵ. Bất kỳ nguy cơ nào cũng có nhiều khả năng xảy ra hơn khi dùng liều cao và điều trị kéo dài. Không được dùng vượt liều khuyến cáo hoặc kéo dài liệu trình điều trị.
Cũng như các NSAID khác, BREXIN cũng làm giảm kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian đông máu; điều này cần tính đến khi làm test huyết học và đòi hỏi cảnh giác khi dùng BREXIN cùng với các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Cần thận trọng nếu có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc bệnh tim, vì đã gặp ứ nước và phù khi dùng các NSAID.
Đặc biệt cần thận trọng nếu có bệnh tim mạch, cao huyết áp, suy giảm chức năng gan hoặc thận, tưới máu kém ở thận, đang có hoặc đã có hư hại về huyết học, và khi đang dùng thuốc lợi niệu.
Nếu bị hen do tương tác thuốc với chuyển hóa acid arachidonic, thì có thể gặp cơn co thắt phế quản và cuối cùng là choáng và các phản ứng dị ứng khác.
Vì có gặp một số thay đổi về mắt trong thời gian dùng NSAID, cần định kỳ kiểm tra nhãn khoa trong thời gian điều trị lâu dài.
Cũng như với các thuốc khác có tác dụng tương tự, một số bệnh nhân có tăng ure-nitrogen-máu (BUN viết tắt của blood urea nitrogen) nhưng không vượt quá nồng độ nào đó khi dùng thuốc kéo dài; nếu ngừng thuốc thì các giá trị BUN lại trở lại mức cơ bản.
Nếu bị tiểu đường, cần kiểm tra máu thường xuyên.
Rất hiếm gặp các phản ứng dị ứng nghiêm trọng khi dùng NSAID (đặc biệt các phản ứng nghiêm trọng ngoài da), (xem mục “Tác dụng ngoại ý”).
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Khi gặp choáng váng hoặc mệt mỏi bất thường, cần đặc biệt cẩn thận khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá Liều

Triệu chứng: các triệu chứng quá liều đáng kể là đau đầu, buồn ngủ, chóng mặt và ngất.
Trong trường hợp quá liều, cần phải điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Mặc dù không có nghiên cứu nào được thực hiện cho đến nay, việc thẩm tách máu là không thể loại bỏ piroxicam, do thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương.

Chống chỉ định

KHÔNG ĐƯỢC DÙNG BREXIN khi gặp các trường hợp sau:
- Bị dị ứng (quá mẫn cảm) với Piroxicam hoặc với các thành phần của BREXIN.
- Trước đã có loét dạ dày hoặc ruột, chảy máu hoặc thủng ống tiêu hóa. Hiện đang bị loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày hoặc ruột. Đang có hoặc đã có tiền sử rối loạn tiêu hóa (viêm dạ dày hoặc ruột) dẫn tới rối loạn chảy máu như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn’s, ung thư ống tiêu hóa, viêm túi thừa (viêm hoặc nhiễm khuẩn túi trong đại tràng).
- Đang dùng NSAID khác, bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 và acid acetylsalicylic (là chất có trong thành phần nhiều chế phẩm dùng giảm đau và hạ sốt). Đang dùng thuốc chống đông, như warfarin để ngăn ngừa cục máu đông.
- Trước đó bị phản ứng dị ứng nghiêm trọng với Piroxicam, với các NSAID khác và các thuốc khác, đặc biệt là các phản ứng nghiêm trọng ngoài da (không tính đến độ nghiêm trọng) như ban đỏ đa dạng, viêm da tróc vảy (đỏ mạnh ở da và da bị lột từng mảng), các phản ứng mụn-bọng nước (hội chứng Stevens-Johnson) là trường hợp da phồng, có máu, bị sói mòn hoặc có vỏ cứng, và hoại tử biểu bì nhiễm độc là bệnh bị giộp và bị lột ở phần trên cùng của da.
- Đã có triệu chứng hen, viêm mũi, polyp mũi, phù mạch và phát ban trong khi dùng acid acetylsalicylic hoặc các NSAID khác.
- Đang mang thai hoặc nghi có thai. Đang thời kỳ cho con bú.
- Dưới 18 tuổi.
- Có bệnh gan nặng, bệnh thận nghiêm trọng, bệnh tim vừa hoặc nghiêm trọng, tăng huyết áp nghiêm trọng, rối loạn huyết học nghiêm trọng, tạng chảy máu.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

BREXIN không được chỉ định cho phụ nữ mang thai hoặc nghi có thai. BREXIN không được chỉ định cho bệnh nhân đang có kế hoạch có thai, có vấn đề về khả năng sinh sản hoặc khi đang làm test về sinh sản. 
Không dùng BREXIN trong thời kỳ cho con bú.

Tương tác

Chú ý các trường hợp đang dùng hoặc vừa mới dùng tuần trước các loại thuốc có thể tương tác với nhau. Có thể hạn chế cách dùng Piroxicam hoặc các thuốc khác, hoặc có thể cần thay đổi thuốc. Đặc biệt quan trọng, cần lưu ý các trường hợp sau đây:
- Khi đang dùng aspirin hoặc thuốc chống viêm không steroid khác để giảm đau;
- Khi đang dùng các corticoid, là những thuốc điều trị những trường hợp khác nhau, như dị ứng và mất cân bằng hormon;
- Khi đang dùng thuốc chống đông máu, như warfarin để ngăn ngừa cục máu đông;
- Khi đang dùng một số thuốc chống trầm cảm, gọi là thuốc ức chế tái thu hồi serotonin có chọn lọc (SSRI);
- Khi đang dùng một số thuốc, như acid acetylsalicylic để dự phòng kết tập tiểu cầu;
- Khi đang dùng thuốc lợi niệu, thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin (ACEI) và thuốc đối kháng angiotensin II, dùng trong tăng huyết áp hoặc các bệnh tim;
- Khi đang dùng lithium để điều trị trầm cảm;
- Khi đang dùng thuốc quinolon kháng khuẩn, dùng trong nhiễm khuẩn;
- Khi đang dùng phương tiện ngừa thai trong tử cung.
Dùng BREXIN với thức ăn và đồ uống: Không được uống rượu trong suốt thời kỳ điều trị với BREXIN.

Tác dụng ngoại ý

BREXIN dung nạp tốt hơn nguyên piroxicam tại ống tiêu hóa; trên thực tế, làm sao giảm thời gian tiếp xúc của hoạt chất với đường tiêu hóa thì sẽ làm giảm nguy cơ kích ứng do tiếp xúc trực tiếp.
Cần ngừng dùng BREXIN ngay lập tức nếu gặp các tình huống sau đây:
- Nếu gặp rộp da, đỏ da, phát ban, loét ở nơi nào đó trong cơ thể (ví dụ ở da, miệng, mắt, môi hoặc lưỡi), hoặc bất kỳ dấu hiệu nào khác về phản ứng dị ứng, như phát ban da, sưng mặt môi lưỡi, có thể gây khó thở hoặc thở khò khè.
- Nếu da hoặc lòng trắng của mắt bị nhuộm vàng (vàng da).
- Nếu có dấu hiệu chảy máu dạ dày hoặc ruột, như phân đen hoặc có máu, hoặc nôn ra máu.
Các tác dụng không mong muốn liên quan đến sử dụng BREXIN sẽ được nêu dưới đây:
Hay gặp nhất: Loét ống tiêu hóa, chảy máu tiêu hóa; buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, acid dạ dày, đau bụng, viêm loét miệng, bệnh viêm ruột (viêm đại tràng và bệnh Crohn); sưng mắt cá chân, chân, bàn chân (tích nước); tăng huyết áp; bệnh tim (khó thở và mệt mỏi).
Ít gặp hơn: Cơn đau tim (“nhồi máu cơ tim”); đột quỵ; chán ăn; mệt mỏi; thiếu máu; da giộp, đỏ và phát ban, loét ở bất kỳ vùng nào của cơ thể (ví dụ da, miệng, mắt, môi, lưỡi), hoặc bất kỳ dấu hiệu nào khác về phản ứng dị ứng, như phát ban da, sưng mặt môi lưỡi, thở khò khè; da mặt hoặc mắt nhuộm màu vàng (vàng da); tăng các thông số bình thường về chức năng gan; viêm tụy tạng; bệnh thận cấp tính, máu ở nước tiểu, khó tiểu; tăng nitrogen không protein trong máu (tăng nitrogen-máu); sưng mắt cá chân, chân, bàn chân (tích lũy nước); tăng huyết áp; chảy máu mũi; nhức đầu; buồn ngủ; điếc hoặc ù tai; chóng mặt; rối loạn thị giác; khó ở; hư hại máu và bạch huyết; viêm dạ dày.
Hiếm gặp: Thâm tím trong người; hư hại các thông số glucose-máu (hạ và tăng glucose-máu); đổ mồ hôi; thay đổi thể trạng; mất ngủ: trầm cảm: sưng, giộp hoặc phát ban da; da nhạy cảm với ánh sáng; khô miệng: trạng thái kích thích; hư hại chức năng bàng quang; choáng; rụng tóc; hư hại mọc móng tay móng chân; viêm gan gây tử vong.
Rất hiếm gặp: Các phản ứng ở da có thể gây tử vong (Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc) đã được báo cáo.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.

Phân loại ATC

M01AC01 - piroxicam

Trình bày/Đóng gói

Viên nén chia vạch: hộp 2 vỉ x 10 viên.

A