Nhà sản xuất

Glomed

Nhà tiếp thị

Abbott

Thành phần

Mỗi viên: Ibuprofen 400mg.

Mô tả

Viên nén bao phim dài, màu hồng, hai mặt trơn.

Cơ chế tác dụng

Ibuprofen là thuốc kháng viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic. Ibuprofen có tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Tính kháng viêm của ibuprofen có thể yếu hơn so với một vài thuốc kháng viêm không steroid khác. Tác dụng giảm đau của thuốc phụ thuộc vào tác dụng kháng viêm và có tác dụng trên cả trung ương và ngoại vi. Đây là một thuốc ức chế enzym cyclooxygenase mạnh do đó ngăn chặn sự tổng hợp prostaglandin. Ngoài ra thuốc còn ngăn cản hình thành thromboxan A2 bởi sự kết tập tiểu cầu.

Chỉ định/Công dụng

Giảm đau nhức nhẹ do cảm cúm, cảm lạnh thông thường, đau họng, đau đầu, đau nửa đầu, đau sau phẫu thuật, đau răng, đau bụng kinh, đau lưng, đau cơ, viêm cơ xương, đau nhức nhẹ do viêm khớp, và hạ sốt tạm thời.
Giảm các cơn đau do viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp mạn tính.

Liều lượng & Cách dùng

Nên uống thuốc ngay sau bữa ăn.
Người lớn:
Đau nhẹ và sốt, đau bụng kinh: 1 viên/lần, các lần uống thuốc cách nhau từ 4-6 giờ. Không uống quá 3 viên/ngày.
Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp: 1-2 viên/lần, không uống quá 6 viên/ngày.
Trẻ em trên 12 tuổi:
Tối đa 40 mg/kg cân nặng mỗi ngày trong điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên.

Quá Liều

Triệu chứng: Các triệu chứng quá liều ibuprofen có thể gồm buồn ngủ, đau đầu, đau bụng, khó thở, buồn nôn, nôn, loạn nhịp tim, suy thận, tụt huyết áp, hôn mê.
Xử trí:
- Chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với quá liều ibuprofen
- Làm dễ dàng đào thải thuốc bằng cách rửa dạ dày, gây nôn, gây lợi tiểu và cho uống than hoạt.
- Nếu nặng, thẩm tách máu hoặc truyền máu.

Chống chỉ định

Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Polyp mũi, tiền sử phù mạch và co thắt phế quản khi dùng aspirin hay NSAIDs khác, suy gan, suy thận, loét dạ dày-tá tràng tiến triển, chảy máu dạ dày ruột, trẻ sơ sinh, 3 tháng cuối của thai kỳ.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Đặc biệt, không được dùng ibuprofen trong 3 tháng cuối của thai kỳ trừ khi có chỉ định của bác sĩ vì thuốc có thể gây nguy hại cho trẻ chưa được sinh ra hoặc gây biến chứng trong lúc sinh.

Tương tác

Ibuprofen làm tăng tác dụng phụ của nhóm quinolon lên hệ thần kinh trung ương và có thể dẫn đến co giật.
Ibuprofen làm tăng tác dụng phụ của các thuốc kháng viêm không steroid khác.
Sử dụng đồng thời ibuprofen với các corticosteroid làm tăng nguy cơ chảy máu và loét dạ dày.
Ibuprofen làm tăng nồng độ lithi, digoxin, methotrexat và các glycosid tim trong huyết tương, do đó làm tăng độc tính của những thuốc này.
Ibuprofen làm tăng tác dụng của thuốc chống đông dùng đường uống.
Nguy cơ độc tính trên thận tăng khi dùng đồng thời ibuprofen với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, ciclosporin, tacrolimus, furosemid hay các thuốc lợi tiểu khác.
Globin cơ niệu kịch phát và suy thận tăng khi dùng đồng thời ibuprofen với ciprofibrat.
Ibuprofen có thể làm giảm tác dụng bảo vệ tim của aspirin.
Độc tính của baclofen có thể tăng khi mới bắt đầu dùng ibuprofen.

Tác dụng ngoại ý

Thường xảy ra rối loạn hay chảy máu tiêu hóa, loét dạ dày-tá tràng, khó tiêu, khó chịu hay đau bụng, đau thượng vị, ợ nóng, buồn nôn.
Những triệu chứng khác như đau đầu, chóng mặt, hồi hộp, suy nhược, mất ngủ, ù tai, mắt mờ, phát ban da, ngứa, phù.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Thận trọng).
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: xuất hiện các dấu hiệu mới bất thường, triệu chứng đau không cải thiện trong vòng 10 ngày hay sốt không cải thiện trong vòng 3 ngày, đau nửa đầu không giảm hay trở nên trầm trọng hơn sau khi uống liều đầu.

Thận trọng

Không nên dùng chung với bất kỳ thuốc khác có chứa ibuprofen.
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng IBUMED 400 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng trong các trường hợp sau:
Hen, co thắt phế quản, bệnh tim mạch, tiền sử hay đang bị loét dạ dày-tá tràng, chảy máu dạ dày-ruột, rối loạn chảy máu, thiếu hụt các yếu tố đông máu nội sinh, suy gan hay suy thận, xơ gan, trẻ em dưới 12 tuổi, người già.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc:
Thuốc này có thể làm bạn chóng mặt hay buồn ngủ. Không lái xe, sử dụng máy móc hay làm bất cứ hoạt động nào đòi hỏi sự chú ý cho đến khi nào bạn chắc chắn rằng bạn có thể thực hiện các hoạt động như thế một cách an toàn.

Bảo quản

Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.

Phân loại ATC

M01AE01

Trình bày/Đóng gói

Viên nén bao phim: hộp 10 vỉ x 10 viên, chai 100 viên, chai 180 viên, chai 200 viên.

A