Nhà sản xuất

Hasan-Dermapharm

Thành phần

Mỗi viên: Lamotrigin 25mg.

Dược lực học

Phân loại dược lý: Thuốc chống động kinh.
Mã ATC: N03AX09.
Cơ chế tác dụng
Các kết quả nghiên cứu dược lý cho thấy lamotrigin ức chế kênh natri phụ thuộc điện thế. Lamotrigin ức chế liên tục, lặp đi lặp lại sự kích thích thần kinh và ức chế sự giải phóng glutamat (chất dẫn truyền thần kinh có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các cơn co giật động kinh). Những tác động này có thể là cơ chế giúp lamotrigin có thuộc tính chống động kinh. Cơ chế trong điều trị rối loạn lưỡng cực của lamotrigin chưa được nghiên cứu cụ thể, mặc dù tác dụng của việc ức chế kênh natri có thể có vai trò quan trọng.
Ảnh hưởng dược học: Trong các thử nghiệm thiết kế để đánh giá ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương của lamotrigin, các kết quả có được khi sử dụng liều 240mg lamotrigin trên người tình nguyện khỏe mạnh không khác biệt với giả dược. Trong khi đó khi sử dụng 1.000mg phenytoin hay 10mg diazepam đều làm giảm đáng kể khả năng phối hợp vận động thị giác phức tạp và chuyển động mắt, tăng lắc lư cơ thể, tạo tác dụng an thần. Trong một nghiên cứu khác, các liều đơn 600mg carbamazepin làm giảm đáng kể khả năng phối hợp vận động thị giác phức tạp và chuyển động mắt, tăng cả lắc lư cơ thể và nhịp tim, trong khi lamotrigin liều 150mg và 300mg không cho kết quả khác biệt so với giả dược.

Dược động học

Hấp thu: Lamotrigin hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng tuyệt đối đạt 98%. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1-5 giờ sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu lamotrigin.
Phân bố: Lamotrigin phân bố rộng rãi trong khắp cơ thể và liên kết khoảng 55%với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Lamotrigin chuyển hóa chủ yếu bằng phản ứng liên hợp với acid glucuronic tạo thành chất chuyển hóa chính không có hoạt tính là hợp chất 2-N-glucuronid. Lamotrigin có khả năng tự cảm ứng quá trình chuyển hóa khi sử dụng đơn trị liệu, quá trình tự cảm ứng có thể không xảy ra khi phối hợp với carbamazepin, phenytoin, phenobarbital, primidon, rifampin.
Thải trừ: Lamotrigin đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa glucuronid. Thời gian bán thải của thuốc ở người lớn khoảng 24-35 giờ. Độ thanh thải lamotrigin ở trẻ em 2-18 tuổi bị ảnh hưởng chủ yếu bởi khối lượng cơ thể và việc sử dụng đồng thời với các thuốc chống động kinh khác.
Dược động học trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Trẻ em: Độ thanh thải hiệu chỉnh theo cân nặng ở trẻ em cao hơn người lớn, đạt giá trị cao nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi. Thời gian bán thải của lamotrigin ở trẻ em thường ngắn hơn ở người lớn, trung bình khoảng 7 giờ khi dùng chung với các thuốc cảm ứng enzym như carbamazepin, phenytoin và tăng lên 45-50 giờ khi chỉ kết hợp với valproat.
Trẻ sơ sinh 2-26 tháng tuổi: Theo dõi 143 bệnh nhi độ tuổi từ 2-26 tháng, nặng 3-16 kg, nhận thấy độ thanh thải giảm so với trẻ lớn hơn với cùng cân nặng, liều uống cho mỗi kg cân nặng tương tự ở trẻ em trên 2 tuổi. Thời gian bán thải ước tính khoảng 23 giờ ở trẻ em dưới 26 tháng khi dùng chung với thuốc cảm ứng enzym gan, 136 giờ khi dùng chung với valproat và 38 giờ khi không kết hợp với thuốc gây cảm ứng hay ức chế enzym gan. Sự sai lệch giá trị độ thanh thải khi sử dụng đường uống ở nhóm bệnh nhi từ 2-26 tháng là khá cao (47%). Giá trị nồng độ huyết thanh dự đoán ở trẻ em 2-26 tháng nhìn chung nằm trong khoảng giới hạn giống như ở những trẻ em lớn hơn, mặc dù nồng độ đỉnh cao hơn có thể sẽ được quan sát thấy ở một số trẻ có cân nặng dưới 10kg.
Người cao tuổi: Kết quả phân tích dược động học ở bệnh nhân trẻ và bệnh nhân cao tuổi, sắp xếp trong cùng các thử nghiệm cho thấy độ thanh thải của lamotrigin không thay đổi có ý nghĩa lâm sàng. Sau khi uống các liều đơn lamotrigin, độ thanh thải biểu kiến giảm 12%, từ 35 mL/phút (20 tuổi) xuống còn 31 mL/phút (70 tuổi). Sau 48 tuần điều trị, độ thanh thải giảm 10%, từ 41 mL/phút xuống còn 37 mL/phút giữa nhóm người trẻ và nhóm người cao tuổi. Nghiên cứu dược động học của lamotrigin trên 12 người cao tuổi khỏe mạnh sau khi uống 1 liều đơn 150mg lamotrigin cho thấy độ thanh thải trung bình ở người cao tuổi (0,39 mL/phút/kg) nằm trong giới hạn của các giá trị thanh thải trung bình được ghi nhận từ 9 nghiên cứu trên người trưởng thành sau khi uống các liều đơn 30-450 mg (0,31-0,65 mL/phút/kg).
Bệnh nhân suy thận: 12 người tình nguyện bị suy thận mạn tính và 6 người khác đang phải thẩm tách máu được cho dùng liều đơn 100mg lamotrigin. Độ thanh thải trung bình là 0,42 mL/phút/kg (suy thận mạn tính); 0,33 mL/phút/kg (giữa các đợt thẩm tách máu) và 1,57 mL/phút/kg (đang trong đợt thẩm tách máu) so với người tình nguyện khỏe mạnh là 0,58 mL/phút/kg. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương là 42,9 giờ (suy thận mạn tính), 57,4 giờ (giữa các đợt thẩm tách máu) và 13,0 giờ (đang trong đợt thẩm tách máu), so với 26,2 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh. Sau 4 giờ thẩm tách chuẩn, trung bình khoảng 20% (khoảng giá trị từ 5,6 đến 35,1) lượng lamotrigin trong cơ thể được thải trừ. Ở nhóm bệnh nhân này, liều lamotrigin khởi đầu nên dựa vào phác đồ kết hợp thuốc của bệnh nhân; giảm liều duy trì có thể hiệu quả với các bệnh nhân suy giảm chức năng thận đáng kể.
Bệnh nhân suy gan: Một nghiên cứu dược động học đơn liều được thực hiện trên 24 đối tượng suy gan ở nhiều mức độ khác nhau và 12 đối tượng khỏe mạnh làm đối chứng. Độ thanh thải biểu kiến trung bình của lamotrigin lần lượt là 0,31; 0,24 hoặc 0,10 mL/phút/kg ở các bệnh nhân suy gan độ A, B hoặc C (theo phân loại Child-Pugh), so với nhóm tình nguyện khỏe mạnh là 0,34 mL/phút/kg. Liều khởi đầu, chế độ tăng liều và liều duy trì nhìn chung nên giảm khoảng 50% ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình (Child-Pugh độ B) và 75% ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh độ C). Nên điều chỉnh chế độ tăng liều và liều duy trì theo đáp ứng lâm sàng.

Chỉ định/Công dụng

Mibedos 25 được chỉ định trong điều trị động kinh và rối loạn lưỡng cực.
Điều trị động kinh:
Người lớn và trẻ em ≥ 13 tuổi:
Sử dụng phối hợp với các thuốc chống động kinh khác hoặc đơn trị liệu trong điều trị cơn động kinh cục bộ và cơn động kinh toàn thể, bao gồm những cơn động kinh co cứng-co giật.
Điều trị các cơn động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut. Lamotrigin được dùng trong phác đồ phối hợp với các thuốc khác nhưng cũng có thể sử dụng như là thuốc điều trị động kinh khởi đầu để điều trị hội chứng Lennox-Gastaut.
Trẻ em 2-12 tuổi:
Sử dụng phối hợp với các thuốc khác trong điều trị cơn động kinh cục bộ và cơn động kinh toàn thể, bao gồm những cơn động kinh co cứng-co giật và những cơn động kinh liên quan với hội chứng Lennox-Gastaut.
Sử dụng đơn trị liệu để điều trị những cơn vắng ý thức điển hình.
Điều trị rối loạn lưỡng cực:
Người lớn (≥ 18 tuổi):
Phòng ngừa giai đoạn trầm cảm ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực typ 1(chủ yếu gặp phải các giai đoạn trầm cảm).
Lamotrigin không được chỉ định để điều trị cơn hưng cảm hay trầm cảm cấp tính.

Liều lượng & Cách dùng

Liều lượng
Điều trị động kinh:
Trong trường hợp cơn động kinh đã được kiểm soát khi điều trị phối hợp, có thể ngừng sử dụng các thuốc chống động kinh khác và sử dụng lamotrigin theo phác đồ đơn trị liệu.
Người lớn và trẻ em ≥ 13 tuổi:
- Đơn trị liệu: Khởi đầu 25 mg/lần/ngày trong 2 tuần đầu, tăng đến 50 mg/lần/ngày trong 2 tuần tiếp theo, sau đó tăng tối đa 50-100 mg trong mỗi 1-2 tuần để đạt hiệu quả tối ưu, liều duy trì thường là 100-200 mg/ngày (có thể dùng liều duy nhất hoặc chia làm 2 lần/ngày). Một số bệnh nhân có thể dùng liều 500 mg/ngày nếu cần để đạt hiệu quả mong muốn.
Sử dụng lamotrigin ở bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống động kinh cảm ứng quá trình glucuronid hóa lamotrigin (và không sử dụng valproat): Khởi đầu 50 mg/lần/ngày trong 2 tuần đầu, tăng đến 50 mg/lần x 2 lần/ngày trong 2 tuần tiếp theo, sau đó tăng tối đa 100mg trong mỗi 1-2 tuần để đạt hiệu quả tối ưu, liều duy trì thường là 200-400 mg/ngày, chia làm 2 lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể dùng liều 700 mg/ngày nếu cần để đạt hiệu quả mong muốn. Chế độ liều này nên sử dụng khi phối hợp lamotrigin với các thuốc như phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, primidon, rifampicin, lopinavir/ritonavir.
Sử dụng lamotrigin ở bệnh nhân đang điều trị bằng valproat (ức chế quá trình glucuronid hóa lamotrigin): Khởi đầu 12,5 mg/ngày (uống liều 25mg cách nhật) trong 2 tuần đầu, tăng đến 25 mg/lần/ngày trong 2 tuần tiếp theo, sau đó tăng tối đa 25-50 mg trong mỗi 1-2 tuần để đạt hiệu quả tối ưu, liều duy trì thường là 100-200 mg/ngày (có thể dùng liều duy nhất hoặc chia làm 2 lần/ngày).
Sử dụng lamotrigin ở bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống động kinh khác không ức chế hoặc cảm ứng quá trình glucoronid hóa lamotrigin: Sử dụng như liều đơn trị liệu. Trong trường hợp không xác định được tương tác giữa các thuốc chống động kinh khác khi phối hợp với lamotrigin, chế độ liều khuyến cáo như trong trường hợp sử dụng lamotrigin phối hợp với valproat.
Trẻ em từ 2-12 tuổi:
Đơn trị liệu cơn vắng ý thức điển hình: Khởi đầu 0,3 mg/kg/ngày (chia 1-2 lần/ngày) trong 2 tuần đầu, tăng đến 0,6 mg/kg/ngày (chia 1-2 lần/ngày) trong 2 tuần tiếp theo, sau đó tăng tối đa 0,6 mg/kg/ngày trong mỗi 1-2 tuần để đạt hiệu quả tối ưu, liều duy trì thường là 1-15 mg/kg/ngày (chia 1-2 lần/ngày), tối đa là 200 mg/ngày.
Sử dụng lamotrigin ở bệnh nhân đang điều trị bằng valproat (ức chế quá trình glucuronid hóa lamotrigin): Khởi đầu 0,15 mg/kg/ngày x 1 lần/ngày trong 2 tuần đầu, tăng đến 0,3 mg/kg/ngày x 1 lần/ngày trong 2 tuần tiếp theo, sau đó tăng tối đa 0,3 mg/kg trong mỗi 1-2 tuần để đạt hiệu quả tối ưu, liều duy trì thường là 1-5 mg/kg/ngày (chia 1-2 lần/ngày).
Sử dụng lamotrigin ở bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống động kinh cảm ứng quá trình glucuronid hóa lamotrigin (và không sử dụng valproat): Khởi đầu 0,6 mg/kg/ngày (chia 2 lần/ngày) trong 2 tuần đầu, tăng đến 1,2 mg/kg/ngày (chia 2 lần/ngày) trong 2 tuần tiếp theo, sau đó tăng tối đa 1,2 mg/kg trong mỗi 1-2 tuần để đạt hiệu quả tối ưu, liều duy trì thường là 1-15 mg/kg/ngày (chia 1-2 lần/ngày), tối đa là 400 mg/ngày. Chế độ liều này nên sử dụng khi phối hợp lamotrigin với các thuốc như phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, primidon, rifampicin, lopinavir/ritonavir.
Sử dụng lamotrigin ở bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống động kinh không ức chế hay cảm ứng quá trình glucuronid hóa lamotrigin: Liều khởi đầu và quá trình tăng liều tương tự khi sử dụng lamotrigin đơn trị liệu. Liều duy trì thường là 1-10 mg/kg/ngày (chia 1-2 lần/ngày), tối đa là 200 mg/ngày. Trong trường hợp không xác định được tương tác giữa các thuốc chống động kinh khác khi phối hợp với lamotrigin, chế độ liều khuyến cáo như trong trường hợp sử dụng lamotrigin phối hợp với valproat.
Trẻ dưới 2 tuổi: Dữ liệu về hiệu quả và an toàn khi sử dụng phác đồ kết hợp lamotrigin với các thuốc chống động kinh khác ở trẻ từ 1 tháng tuổi đến 2 tuổi rất hạn chế, không có dữ liệu ở trẻ dưới 1 tháng tuổi. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng lamotrigin cho trẻ dưới 2 tuổi. Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu lâm sàng cụ thể, bác sĩ có thể đưa ra chỉ định nếu thấy cần thiết.
Điều trị rối loạn lưỡng cực (ở bệnh nhân trên 18 tuổi):
Chế độ tăng liều cho đến tổng liều duy trì ổn định hàng ngày:
Đơn trị liệu hoặc phối hợp lamotrigin với các thuốc không ức chế hay cảm ứng quá trình glucuronid hóa lamotrigin: Liều khởi đầu là 25 mg/lần/ngày trong 2 tuần đầu, tăng đến 50 mg/ngày (chia 1-2 lần/ngày) trong 2 tuần tiếp theo và 100 mg/ngày (chia 1-2 lần/ngày) ở tuần thứ 5. Liều mục tiêu ổn định là 200 mg/ngày (chia 1-2 lần/ngày).
Sử dụng lamotrigin ở bệnh nhân đang điều trị với valproat (ức chế quá trình glucuronid hóa lamotrigin): Liều khởi đầu là 12,5 mg/ngày (sử dụng liều 25mg cách nhật) trong 2 tuần đầu, tăng đến 25 mg/lần/ngày trong 2 tuần tiếp theo và 50 mg/ngày (chia 1-2 lần/ngày) ở tuần thứ 5. Liều mục tiêu ổn định là 100 mg/ngày (chia 1-2 lần/ngày), tối đa là 200 mg/ngày phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.
Sử dụng lamotrigin ở bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống động kinh cảm ứng quá trình glucuronid hóa lamotrigin (và không sử dụng valproat): Liều khởi đầu là 50 mg/lần/ngày, tăng đến 100 mg/ngày (chia 2 lần/ngày) trong 2 tuần tiếp theo và 200 mg/ngày (chia 2 lần/ngày) ở tuần thứ 5. Tăng đến 300 mg/ngày (chia 2 lần/ngày) ở tuần thứ 6, nếu cần có thể tăng đến liều mục tiêu là 400 mg/ngày (chia 2 lần/ngày) ở tuần thứ 7 để đạt hiệu quả tối ưu.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, không thấy có sự gia tăng các biến cố, mức độ trầm trọng hoặc tác dụng không mong muốn khi ngừng sử dụng đột ngột lamotrigin so với placebo trong điều trị rối loạn lưỡng cực, vì vậy bệnh nhân có thể không cần trải qua quá trình giảm dần liều trước khi ngừng thuốc.
- Khi đã đạt được liều duy trì mục tiêu ổn định hàng ngày trong điều trị rối loạn lưỡng cực, có thể ngừng sử dụng các thuốc đang sử dụng chung với lamotrigin (valproat, thuốc cảm ứng quá trình glucuronid hóa lamotrigin, các thuốc không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình glucuronid hóa lamotrigin). Việc điều chỉnh liều phụ thuộc vào liều duy trì mục tiêu ổn định hiện tại của bệnh nhân và loại thuốc cần ngừng sử dụng.
- Khi bổ sung thuốc vào chế độ điều trị lamotrigin sẵn có trong điều trị rối loạn lưỡng cực, cần điều chỉnh liều lamotrigin (tăng/giảm) tùy thuộc vào loại thuốc thêm vào, mức độ điều chỉnh liều phụ thuộc vào liều mục tiêu ổn định hàng ngày của lamotrigin.
Liều dùng trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Phụ nữ dùng thuốc tránh thai chứa hormon: Sử dụng đồng thời ethinylestradiol/levonorgestrel (30μg/150μg) làm tăng độ thanh thải lamotrigin lên khoảng hai lần, dẫn đến giảm nồng độ lamotrigin. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ lamotrigin nhằm đảm bảo liều duy trì tối ưu của lamotrigin để đạt được đáp ứng điều trị tối đa. Trong tuần không sử dụng thuốc khi sử dụng phác đồ tránh thai chứa hormon chu trình 21 ngày, nồng độ của lamotrigin tăng gấp đôi. Các biến cố không mong muốn liên quan đến liều không thể loại trừ. Do đó, cần xem xét đến việc sử dụng biện pháp tránh thai khác thay cho phác đồ tránh thai 21 ngày (ví dụ, thuốc tránh thai hormon liên tục hoặc phương pháp không sử dụng hormon).
Bắt đầu dùng thuốc tránh thai chứa hormon ở những bệnh nhân đang dùng lamotrigin liều duy trì và không dùng thuốc cảm ứng quá trình glucuronid hóa lamotrigin: Liều duy trì lamotrigin trong nhiều trường hợp cần phải được tăng lên gấp đôi. Ngay khi bắt đầu sử dụng thuốc tránh thai chứa hormon, nên tăng liều lamotrigin 50-100 mg/ngày mỗi tuần tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân. Việc tăng liều không được vượt quá tỷ lệ này, trừ khi đáp ứng lâm sàng cho thấy cần thiết phải tăng liều. Đo nồng độ lamotrigin huyết thanh trước và sau khi bắt đầu dùng thuốc tránh thai hormon. Nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều. Ở những phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai hormon 21 ngày, cần giám sát nồng độ lamotrigin huyết thanh trong tuần thứ 3 của phác đồ tránh thai, nghĩa là vào ngày 15-21 của chu kỳ 21 ngày. Do đó, không nên sử dụng biện pháp tránh thai hormon 21 ngày.
Ngừng dùng thuốc tránh thai chứa hormon ở những bệnh nhân đang dùng lamotrigin liều duy trì và không dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin: Trong hầu hết các trường hợp, cần giảm liều duy trì lamotrigin đến 50%. Trừ khi đáp ứng lâm sàng không cho phép, nên giảm dần liều dùng lamotrigin 50-100 mg/ngày mỗi tuần, trong vòng 3 tuần (với mức độ giảm liều mỗi tuần không vượt quá 25% tổng liều dùng hàng ngày). Cần xem xét đo nồng độ lamotrigin huyết thanh trước và sau khi ngừng thuốc tránh thai hormon, để đảm bảo duy trì nồng độ ban đầu của thuốc. Ở những phụ nữ muốn ngừng dùng thuốc tránh thai hormon 21 ngày, nên theo dõi nồng độ lamotrigin huyết thanh trong tuần thứ 3, tức là vào ngày 15-21 của chu kỳ 21 ngày.
Bắt đầu dùng lamotrigin ở những bệnh nhân đang uống thuốc tránh thai hormon: Sự tăng liều cần tuân theo các khuyến cáo mô tả trong mục “Liều lượng”.
Bắt đầu và ngừng tránh thai chứa hormon ở những bệnh nhân đang dùng liều duy trì lamotrigin và kết hợp thuốc gây cảm ứng glucuronid hóa lamotrigin: Không cần điều chỉnh liều duy trì của của lamotrigin.
Phối hợp lamotrigin với atazanavir/ritonavir hoặc lopinavir/ ritonavir:
+ Không cần thiết phải điều chỉnh mức độ tăng liều lamotrigin so với hướng dẫn tăng liều khi sử dụng lamotrigin ở bệnh nhân đang được điều trị với atazanavir/ritonavir hoặc lopinavir/ritonavir.
+ Ở những bệnh nhân đang dùng liều duy trì lamotrigin và không dùng thuốc gây cảm ứng quá trình glucuronid hóa, liều lamotrigin có thể cần tăng nếu sử dụng thêm atazanavir/ritonavir hoặc lopinavir/ritonavir, hoặc cần giảm nếu ngừng sử dụng atazanavir/ritonavir hoặc lopinavir/ritonavir. Cần theo dõi nồng độ lamotrigin huyết tương trước và trong 2 tuần sau khi phối hợp thêm hoặc ngừng atazanavir/ritonavir, lopinavir/ritonavir và điều chỉnh liều lamotrigin nếu cần thiết.
Người cao tuổi (> 65 tuổi): Không cần điều chỉnh liều. Dược động học của lamotrigin ở người cao tuổi không khác biệt có ý nghĩa so với người trẻ tuổi.
Bệnh nhân suy gan: Liều khởi đầu, mức độ tăng liều và liều duy trì thường nên giảm khoảng 50% ở những bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh độ B) và 75% ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh độ C). Mức độ tăng liều và liều duy trì nên được điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng.
Bệnh nhân suy thận: Nên thận trọng khi dùng lamotrigin cho bệnh nhân suy thận. Đối với bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, liều khởi đầu của lamotrigin nên dựa trên những thuốc sử dụng đồng thời của bệnh nhân; giảm liều duy trì có thể hiệu quả đối với những bệnh nhân suy thận đáng kể.
Cách dùng
Uống thuốc với nước, không phụ thuộc vào bữa ăn, sử dụng thuốc 1-2 lần/ngày.

Cảnh báo

Ban trên da:
- Đã có báo cáo về những phản ứng phụ trên da, thường xuất hiện trong vòng 8 tuần đầu sau khi bắt đầu điều trị bằng lamotrigin. Phần lớn các ban này nhẹ và tự khỏi, tuy nhiên cũng đã có báo cáo về ban nặng phải nhập viện và ngừng dùng lamotrigin, gồm những trường hợp phát ban có nguy cơ gây tử vong như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng quá mẫn tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS).
- Tỷ lệ ban nặng trên da khoảng 1/500 ở những bệnh nhân người lớn bị động kinh sử dụng mức liều khuyến cáo của lamotrigin trong các thử nghiệm lâm sàng. Khoảng một nửa những trường hợp này có báo cáo hội chứng Stevens-Johnson (1/1.000). Trong những thử nghiệm lâm sàng trên những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, tỷ lệ xuất hiện ban nặng khoảng 1/1.000.
- Nguy cơ phát ban nặng trên da ở trẻ em cao hơn ở người lớn. Số liệu có được từ nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phát ban cần nhập viện ở trẻ bị động kinh từ 1/300 đến 1/100. Ở trẻ em, biểu hiện khởi đầu của phát ban có thể nhầm lẫn với nhiễm khuẩn, do đó bác sĩ cần cân nhắc đến nguy cơ quá mẫn do thuốc ở trẻ đang điều trị bằng lamotrigin khi xuất hiện các triệu chứng của phát ban và sốt trong 8 tuần điều trị đầu tiên.
- Một số nguy cơ có thể làm tăng xuất hiện ban da như sử dụng liều lamotrigin khởi đầu cao, vượt quá hướng dẫn tăng liều hoặc khi sử dụng kết hợp với valproat.
- Phải thận trọng khi sử dụng thuốc cho các bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc phát ban khi dùng các thuốc chống động kinh khác do tần suất phát ban nhẹ sau khi điều trị bằng lamotrigin ở những bệnh nhân này cao hơn khoảng 3 lần so với những người không có tiền sử dị ứng, phát ban.
- Tất cả bệnh nhân phát ban (người lớn và trẻ em) nên được đánh giá ngay lập tức và ngừng dùng lamotrigin ngay, trừ khi những ban này rõ ràng không liên quan đến việc sử dụng lamotrigin. Không nên tái sử dụng lamotrigin cho những bệnh nhân đã ngừng sử dụng thuốc do phát ban liên quan đến điều trị lamotrigin trước đó trừ khi lợi ích vượt hơn hẳn nguy cơ. Nếu bệnh nhân đã từng mắc hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, DRESS khi điều trị bằng lamotrigin thì không sử dụng lại lamotrigin trong bất cứ trường hợp nào.
- Ban cũng được báo cáo như một phần của hội chứng quá mẫn với các triệu chứng toàn thân khác nhau bao gồm sốt, nổi hạch bạch huyết, phù mặt, các bất thường về máu, gan và viêm màng não vô khuẩn. Hội chứng này có nhiều mức độ nặng khác nhau trên lâm sàng, và có thể dẫn đến đông máu nội mạch rải rác và suy đa cơ quan dù hiếm gặp. Cần lưu ý rằng những biểu hiện sớm của phản ứng quá mẫn (sốt, nổi hạch bạch huyết) có thể xuất hiện ngay cả khi chưa phát ban rõ. Nếu những dấu hiệu và triệu chứng trên xuất hiện nên đánh giá bệnh nhân ngay lập tức và ngừng dùng lamotrigin nếu chưa xác định được nguyên nhân nào khác.
- Trong nhiều trường hợp, viêm màng não vô khuẩn có thể phục hồi khi ngừng dùng thuốc, nhưng lại tái phát trong một số trường hợp tái sử dụng lamotrigin. Những triệu chứng do tái sử dụng lamotrigin nhanh chóng xuất hiện lại và thường nghiêm trọng hơn. Không nên dùng lại lamotrigin cho những bệnh nhân đã ngừng dùng do viêm màng não vô khuẩn có liên quan đến điều trị bằng lamotrigin trước đó.
Nguy cơ tự tử:
- Đã có báo cáo bệnh nhân có ý nghĩ và hành vi tự tử khi điều trị với các thuốc chống động kinh. Một phân tích ngẫu nhiên có đối chứng giả dược với các thuốc điều trị động kinh cho thấy tăng nhẹ nguy cơ có ý nghĩ và hành vi tự tử ở bệnh nhân. Chưa biết cơ chế gây ra nguy cơ này và dữ liệu có sẵn không loại trừ khả năng tăng nguy cơ tự tử khi dùng lamotrigin. Cần theo dõi các dấu hiệu muốn tự tử của bệnh nhân, khuyên bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) đến để được tư vấn về y khoa nếu xuất hiện các dấu hiệu có ý nghĩ hoặc hành vi tự tử.
- Ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, các triệu chứng trầm cảm nặng hơn và/hoặc xuất hiện dấu hiệu muốn tự tử có thể xảy ra cho dù có hay không sử dụng thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực, bao gồm cả lamotrigin. Do đó bệnh nhân sử dụng lamotrigin điều trị rối loạn lưỡng cực nên được theo dõi chặt chẽ dấu hiệu trầm cảm nặng hơn trên lâm sàng (bao gồm tiến triển các triệu chứng mới) và ý muốn tự tử, đặc biệt là lúc khởi đầu điều trị hoặc tại thời điểm thay đổi liều. Một số bệnh nhân, bao gồm những người có tiền sử có ý muốn hay hành vi tự tử, người trẻ tuổi, và những bệnh nhân bộc lộ ý nghĩ tự tử trước khi bắt đầu điều trị có nguy cơ tự tử cao, do đó cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này trong khi điều trị.
- Nên cân nhắc thay đổi phác đồ điều trị, thậm chí ngừng dùng thuốc ở những bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng xấu đi (kể cả việc tiến triển những triệu chứng mới) và/hoặc có sự xuất hiện ý nghĩ/hành vi tự tử, đặc biệt khi các triệu chứng này nặng, xuất hiện đột ngột, hoặc chưa từng xuất hiện ở bệnh nhân.
Thuốc tránh thai chứa hormon:
Ảnh hưởng của thuốc tránh thai chứa hormon đến hiệu quả của lamotrigin: Độ thanh thải của lamotrigin tăng/giảm khi sử dụng/ngừng sử dụng thuốc tránh thai hormon. Do đó, cần xem xét đến việc sử dụng biện pháp tránh thai khác (thuốc tránh thai hormon liên tục hoặc phương pháp không sử dụng thuốc tránh thai hormon). Tương tác giữa các thuốc tránh thai đường uống khác hay các trị liệu thay thế bằng hormon (HRT) với lamotrigin chưa được nghiên cứu, mặc dù những thuốc này có thể tác động tương tự đến các thông số dược động học của lamotrigin.
Ảnh hưởng của lamotrigin đến hiệu quả của thuốc tránh thai chứa hormon: Một nghiên cứu về tương tác thuốc ở 16 người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy rằng khi sử dụng kết hợp lamotrigin với một thuốc tránh thai chứa hormon (phối hợp ethinylestradiol/levonorgestrel) gây tăng nhẹ độ thanh thải của levonorgestrel, thay đổi FSH và LH huyết thanh. Chưa biết ảnh hưởng của những thay đổi này đến sự rụng trứng. Tuy nhiên không thể loại trừ khả năng những thay đổi này gây giảm hiệu quả của thuốc tránh thai ở một vài bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc tránh thai hormon và lamotrigin. Do đó, nên hướng dẫn bệnh nhân thông báo ngay cho bác sĩ nếu có các bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt (như băng huyết).
Enzym khử dihydrofolat: Lamotrigin ức chế nhẹ enzym khử dihydrofolat, do đó có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa folat khi điều trị kéo dài. Tuy nhiên, lamotrigin không gây thay đổi đáng kể đến nồng độ hemoglobin, thể tích trung bình tế bào máu hoặc nồng độ folat trong huyết thanh hoặc trong hồng cầu khi điều trị kéo dài đến 1 năm hoặc nồng độ folat trong hồng cầu khi điều trị kéo dài đến 5 năm.
Suy thận: Trong những nghiên cứu sử dụng lamotrigin đơn trị liệu ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, nồng độ lamotrigin trong huyết tương không thay đổi đáng kể. Tuy nhiên có thể xảy ra sự tích lũy chất chuyển hóa glucuronid, do đó nên thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân suy thận.
Thận trọng liên quan đến động kinh:
- Tương tự các thuốc chống động kinh khác, ngừng sử dụng lamotrigin đột ngột có thể gây những cơn co giật dội ngược. Nên giảm liều lamotrigin dần trong 2 tuần trừ khi cần ngừng đột ngột trong trường hợp bắt buộc (như phát ban do thuốc).
- Đã có báo cáo các cơn co giật nặng bao gồm trạng thái động kinh có thể dẫn đến hủy cơ vân, rối loạn chức năng đa cơ quan và đông máu nội mạch rải rác, đôi khi có thể gây tử vong khi sử dụng lamotrigin.
- Đã có các báo cáo về việc tăng tần số các cơn co giật. Ở những bệnh nhân kết hợp nhiều loại động kinh, cần cân nhắc lợi ích của việc kiểm soát một loại động kinh với nguy cơ làm tăng tần số co giật ở các loại động kinh khác.
- Cơn động kinh giật cơ có thể trầm trọng hơn bởi lamotrigin.
- Đã có những số liệu cho thấy đáp ứng thuốc khi kết hợp lamotrigin với thuốc chống động kinh cảm ứng enzym thấp hơn khi kết hợp với thuốc chống động kinh không cảm ứng enzym. Nguyên nhân của việc này chưa được giải thích rõ.
- Hiệu quả điều trị cơn vắng ý thức điển hình của lamotrigin ở trẻ em có thể không đồng đều ở tất cả các bệnh nhân.
Thận trọng liên quan đến rối loạn lưỡng cực: Điều trị bằng thuốc chống trầm cảm có liên quan đến tăng nguy cơ có ý nghĩ và hành vi tự tử ở trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi rối loạn trầm cảm nặng và các rối loạn tâm thần khác.
- Không nên dùng Mibedos 25 ở những bệnh nhân đang được điều trị với bất kỳ chế phẩm khác nào chứa lamotrigin mà không có hướng dẫn của bác sĩ.
- Chế phẩm Mibedos 25 chứa lactose, không sử dụng ở bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc
Do đáp ứng khác nhau của từng cá thể đối với tất cả các thuốc chống động kinh, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ về các vấn đề cụ thể của việc lái xe và động kinh.
Không có nghiên cứu nào về tác động của lamotrigin lên khả năng vận hành tàu xe, máy móc. Hai nghiên cứu trên người tình nguyện đã cho thấy ảnh hưởng của lamotrigin đến sự phối hợp vận động thị giác phức tạp, chuyển động của mắt, sự lắc lư và tác động an thần chủ quan không khác biệt so với giả dược. Trong các thử nghiệm lâm sàng với lamotrigin, các tác dụng phụ về thần kinh như chóng mặt và song thị đã được báo cáo. Do đó bệnh nhân nên xem xét việc điều trị bằng lamotrigin ảnh hưởng đến họ như thế nào trước khi lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc có thể gây nguy hiểm khác.

Quá Liều

Triệu chứng: Đã có báo cáo về việc uống cấp thời liều vượt quá 10 đến 20 lần liều điều trị tối đa, đã có trường hợp tử vong. Các triệu chứng quá liều bao gồm rung giật nhãn cầu, mất điều hòa, suy giảm nhận thức, động kinh cơn lớn và hôn mê. Cũng quan sát thấy có sự kéo dài khoảng QRS (chậm dẫn truyền tâm thất) trên những bệnh nhân quá liều. Kéo dài khoảng QRS hơn 1/10 giây có thể gây nhiều độc tính nghiêm trọng.
Cách xử trí: Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được nhập viện và được điều trị hỗ trợ thích hợp. Liệu pháp nhằm giảm sự hấp thu (than hoạt tính) nên được thực hiện nếu có chỉ định. Các bước xử lý tiếp theo cần thực hiện theo các chỉ định lâm sàng cụ thể. Không có kinh nghiệm về thẩm tách máu trong điều trị quá liều. Khoảng 20% lamotrigin được thải trừ khỏi cơ thể sau 4 giờ thẩm tách (số liệu trên 6 người suy thận tình nguyện).

Chống chỉ định

Quá mẫn với lamotrigin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Nguy cơ chung liên quan đến các thuốc điều trị động kinh:
Tư vấn cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản và cần xem xét lại việc điều trị động kinh ở phụ nữ có kế hoạch mang thai. Tránh ngừng thuốc đột ngột vì có thể dẫn đến các cơn động kinh đột ngột, gây hậu quả nghiêm trọng cho người mẹ và thai nhi. Khuyến cáo sử dụng chế độ đơn trị liệu nếu có thể, vì chế độ phối hợp nhiều thuốc gia tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh hơn so với đơn trị liệu phụ thuộc vào các thuốc sử dụng đồng thời.
Nguy cơ liên quan đến lamotrigin:
Phụ nữ mang thai: Dữ liệu nghiên cứu trên phụ nữ mang thai (> 8.700) đơn trị liệu với lamotrigin trong 3 tháng đầu thai kỳ cho thấy không tăng đáng kể nguy cơ dị tật bẩm sinh, bao gồm hở hàm ếch. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính tiến triển. Nếu cần thiết phải sử dụng lamotrigin trong thời kỳ mang thai, cần sử dụng với liều điều trị thấp nhất có thể. Lamotrigin ức chế nhẹ enzym khử acid dihydrofolic, vì vậy theo lý thuyết có thể làm tăng nguy cơ tổn hại bào thai do giảm nồng độ acid folic. Cân nhắc bổ sung acid folic khi có kế hoạch mang thai và trong suốt giai đoạn sớm của thai kỳ. Các thay đổi sinh lý trong quá trình mang thai có thể ảnh hưởng đến nồng độ của lamotrigin và/hoặc hiệu quả điều trị. Đã có báo cáo về việc giảm nồng độ lamotrigin huyết tương dẫn đến mất kiểm soát động kinh trong thời kỳ mang thai. Sau khi sinh, nồng độ lamotrigin có thể tăng nhanh, tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, cần kiểm soát nồng độ lamotrigin trước, trong và sau khi mang thai, cũng như ngay sau khi sinh. Trong trường hợp cần thiết, nên điều chỉnh liều để duy trì nồng độ lamotrigin ở mức trước khi mang thai hoặc điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng. Theo dõi các tác dụng không mong muốn liên quan đến liều lượng sau khi sử dụng thuốc.
Phụ nữ cho con bú: Lamotrigin phân bố vào sữa với nồng độ biến đổi mạnh, tổng nồng độ lamotrigin ở trẻ sơ sinh có thể đạt 50% của người mẹ. Vì vậy, nồng độ huyết thanh của lamotrigin ở một số trẻ bú mẹ có thể đạt đến mức gây ra các tác động dược lý. Báo cáo trên nhóm giới hạn trẻ sơ sinh, không có tác dụng không mong muốn được quan sát thấy. Nên cân nhắc về lợi ích của việc bú sữa mẹ so với những nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh. Trong trường hợp người mẹ quyết định cho con bú khi đang sử dụng lamotrigin, nên theo dõi các tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh.

Tương tác

UDP-glucuronyl transferase được xác định là enzym chịu trách nhiệm chuyển hóa lamotrigin. Không có bằng chứng cho thấy lamotrigin cảm ứng hay ức chế có ý nghĩa lâm sàng các enzym chuyển hóa thuốc ở gan, các tương tác thuốc giữa lamotrigin và các thuốc chuyển hóa qua cytocrom P450 không xảy ra. Lamotrigin có khả năng tự chuyển hóa, nhưng tác động thấp và không có ý nghĩa trên lâm sàng.
Tương tác với các thuốc điều trị động kinh:
Valproat: Ức chế chuyển hóa lamotrigin, làm tăng thời gian bán thải của lamotrigin gấp 2 lần.
Phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, primidon: Cảm ứng chuyển hóa lamotrigin, làm giảm khoảng 40% nồng độ ổn định của lamotrigin trong huyết tương.
Oxcarbazepin: Lamotrigin và oxcarbazepin không ảnh hưởng đến chuyển hóa của nhau.
Felbamat, gabapentin, levetiracetam, pregabalin: Không có tương tác dược động học khi sử dụng đồng thời với lamotrigin.
Topiramat: Topiramat không làm thay đổi nồng độ huyết tương của lamotrigin, lamotrigin làm tăng 15% nồng độ huyết tương của topiramat.
Zonisamid: Không làm thay đổi dược động học đáng kể của lamotrigin.
Các thuốc hướng thần:
Lithi, bupropion: Không có tương tác dược động học đáng kể khi phối hợp với lamotrigin. Bupropion làm tăng nhẹ giá trị AUC của lamotrigin glucuronid.
Olanzapin: Sử dụng 15mg olanzapin làm giảm giá trị AUC và Cmax lần lượt khoảng 24% và 20%. Tương tác này thường không liên quan trên lâm sàng. Liều lamotrigin 200mg không ảnh hưởng đến dược động học của olanzapin.
Risperidon: Liều 400 mg/ngày của lamotrigin không ảnh hưởng đáng kể trên dược động học khi sử dụng liều đơn 2mg risperidon. Sau khi sử dụng 2mg risperidon đồng thời với lamotrigin, 12 trong số 14 người tình nguyện khỏe mạnh báo cáo tình trạng buồn ngủ khi so với chỉ 1 trong số 20 người sử dụng risperidon đơn độc hoặc không có người nào khi sử dụng lamotrigin đơn độc.
Aripiprazol: Nghiên cứu trên 18 bệnh nhân rối loạn lưỡng cực typ 1 sử dụng lamotrigin 100-400 mg/ngày đồng thời với aripiprazol cho thấy giảm khoảng 10% giá trị Cmax và AUC của lamotrigin. Tương tác này không gây tác động trên lâm sàng.
Các thử nghiệm in vitro cho thấy sự hình thành chất chuyển hóa chính của lamotrigin (2-N-glucuronid) bị ức chế rất ít bởi amitriptylin, bupropion, clonazepam, haloperidol, lorazepam; chuyển hóa của lamotrigin không bị ức chế bởi clozapin, fluoxetin, phenelzin, risperidon, sertralin hoặc trazodon. Một nghiên cứu cũng khẳng định lamotrigin không làm giảm độ thanh thải của các thuốc bị chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6.
Các thuốc tránh thai hormon:
Xem cụ thể ở mục “Liều lượng” và “Cảnh báo”.
Các tương tác khác:
Rifampicin: Tăng độ thanh thải và giảm thời gian bán thải của lamotrigin do cảm ứng enzym glucuronid hóa ở gan.
Lopinavir/ritonavir: Giảm phân nửa nồng độ lamotrigin trong huyết tương do cảm ứng quá trình glucuronid hóa.
Atazanavir/ritonavir: Giảm khoảng 32% AUC và 6% Cmax.
Dữ liệu in vitro cho thấy lamotrigin là chất ức chế OCT 2, khả năng ức chế OCT 2 in vitro của lamotrigin cao hơn cimetidin. Sử dụng phối hợp lamotrigin với các thuốc bài tiết qua thận là cơ chất của OCT 2 (metformin, gabapentin, vareniclin) có thể làm tăng nồng độ huyết tương của các thuốc trên. Chưa xác định rõ ý nghĩa của tương tác này trên lâm sàng, tuy nhiên cần thận trọng khi phối hợp.
Chất ức chế folat: Lamotrigin gia tăng sự ức chế enzym dihydrofolatreductase. Giảm nồng độ folat ở phôi thai có thể gây ra quái thai ở trẻ sơ sinh.
Liệu pháp thay thế hormon: Ảnh hưởng trên dược động học của lamotrigin chưa được xác định, có thể tương tự như các thuốc tránh thai đường uống.

Tác dụng ngoại ý

Các tác dụng không mong muốn được liệt kê bên dưới khi điều trị động kinh và rối loạn lưỡng cực dựa trên dữ liệu sẵn có từ các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng và các kinh nghiệm lâm sàng khác. Phân loại tần suất có nguồn gốc từ các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát (đơn trị liệu động kinh và rối loạn lưỡng cực). Nếu có sự khác nhau trong phân loại tần suất các tác dụng không mong muốn giữa các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng trong điều trị động kinh và rối loạn lưỡng cực thì tính theo tần số cao nhất. Tuy nhiên, khi không có dữ liệu thử nghiệm lâm sàng đã được kiểm chứng, các tác dụng không mong muốn sẽ được ghi nhận từ các kinh nghiệm lâm sàng khác.
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR< 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000), không rõ tần suất (không đánh giá được tần suất ADR từ các dữ liệu sẵn có).
Rối loạn hệ tạo máu và bạch huyết: Rất hiếm: các bất thường về huyết học (giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu lympho, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm tế bào máu, thiếu máu không tái tạo và mất bạch cầu hạt). Không rõ tần suất: bệnh hạch bạch huyết. Các bất thường về huyết học và bệnh hạch bạch huyết có thể liên quan hoặc không liên quan với hội chứng quá mẫn (xem “Rối loạn hệ miễn dịch”).
Rối loạn hệ miễn dịch: Rất hiếm: hội chứng quá mẫn (sốt, bệnh hạch bạch huyết, phù mặt, bất thường về máu và gan, đông máu nội mạch rải rác và suy đa cơ quan). Phát ban cũng được báo cáo như một phần của hội chứng quá mẫn với các triệu chứng toàn thân khác nhau bao gồm sốt, bệnh hạch bạch huyết, phù mặt, bất thường về máu và gan. Hội chứng này có nhiều mức độ nặng khác nhau trên lâm sàng, và tuy hiếm nhưng có thể dẫn đến đông máu nội mạch rải rác và suy đa cơ quan. Điều quan trọng cần lưu ý là những biểu hiện sớm của quá mẫn (như sốt, bệnh hạch bạch huyết) có thể xuất hiện ngay cả khi phát ban chưa rõ. Nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng trên thì nên đánh giá tình trạng bệnh nhân ngay và ngừng dùng lamotrigin nếu chưa xác định được nguyên nhân nào khác.
Rối loạn tâm thần: Thường gặp: cáu kỉnh, dễ bị kích thích. Rất hiếm: lẫn lộn, ảo giác, giật cơ. Không rõ tần suất: cơn ác mộng.
Rối loạn hệ thần kinh: Rất thường gặp: đau đầu. Thường gặp: buồn ngủ, chóng mặt, run, mất ngủ, kích động. Ít gặp: mất điều hòa. Hiếm gặp: rung giật nhãn cầu, viêm màng não vô khuẩn. Rất hiếm gặp: bồn chồn, rối loạn vận động, làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh Parkinson, tác động ngoại tháp, múa giật và tăng tần suất cơn co giật. Đã có báo cáo cho rằng lamotrigin có thể làm nặng lên các triệu chứng của bệnh Parkinson ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh Parkinson, và có các báo cáo riêng lẻ về những tác động ngoại tháp và múa giật ở những bệnh nhân chưa từng mắc bệnh này trước đây.
Rối loạn về mắt: Ít gặp: song thị, nhìn mờ. Hiếm gặp: viêm kết mạc.
Rối loạn hệ tiêu hóa: Thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khô miệng.
Rối loạn gan-mật: Rất hiếm gặp: suy gan, rối loạn chức năng gan, tăng các thông số chức năng gan. Rối loạn chức năng gan thường có liên quan với phản ứng quá mẫn nhưng có một vài trường hợp riêng lẻ được báo cáo không có các dấu hiệu rõ ràng của phản ứng quá mẫn.
Rối loạn da và mô dưới da: Rất thường gặp: ban da. Ít gặp: rụng tóc. Hiếm gặp: hội chứng Stevens-Johnson. Rất hiếm gặp: hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng DRESS. Trong các thử nghiệm lâm sàng, ban da xảy ra trên 8-12% bệnh nhân dùng lamotrigin và 5-6% ở bệnh nhân dùng giả dược. Có 2% bệnh nhân phải ngừng điều trị bằng lamotrigin do ban da. Ban, thường là dạng sần, thường xuất hiện trong vòng 8 tuần bắt đầu dùng thuốc và mất đi khi ngừng dùng lamotrigin. Đã có báo cáo ban da trầm trọng có khả năng gây tử vong, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), hội chứng DRESS. Mặc dù phần lớn bệnh nhân hồi phục khi ngừng thuốc, vài bệnh nhân có sẹo vĩnh viễn và một số hiếm gặp tử vong. Một số nguy cơ tăng phát ban: sử dụng liều khởi đầu lamotrigin cao, tăng liều vượt quá hướng dẫn hoặc dùng chung với valproat.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Thường gặp: đau khớp. Rất hiếm gặp: các phản ứng giống lupus.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Thường gặp: mệt mỏi, đau, đau lưng.
Đã có báo cáo về giảm mật độ khoáng trong xương, loãng xương và gãy xương ở những bệnh nhân điều trị lâu dài với lamotrigin. Cơ chế mà lamotrigin ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa xương chưa được xác định.

Bảo quản

Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.

Phân loại ATC

N03AX09

Trình bày/Đóng gói

Viên nén: hộp 1 vỉ x 10 viên, hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.

 

A