Nhà sản xuất

GlaxoSmithKline

Thành phần

Mỗi lọ: Cefuroxime 750mg (dưới dạng Cefuroxime natri).

Dược lực học

Cefuroxime là một thuốc kháng khuẩn đặc trưng và hiệu quả, có hoạt tính diệt khuẩn chống lại nhiều tác nhân gây bệnh thường gặp, kể cả những chủng sinh beta-lactamase. Cefuroxime rất bền vững với beta-lactamase của vi khuẩn và vì vậy có hoạt tính với nhiều chủng kháng ampicillin hoặc amoxycillin.
Tác dụng diệt khuẩn của cefuroxime là kết quả của sự ức chế tổng hợp thành tế bào bằng cách gắn kết với những protein đích chủ yếu.
Tỷ lệ kháng thuốc mắc phải phụ thuộc vào địa lý và thời gian và đối với các loài nhất định có thể rất cao. Thông tin về sự kháng thuốc ở địa phương là rất quan trọng, đặc biệt khi điều trị nhiễm khuẩn nghiêm trọng.
Tính nhạy cảm in vitro của các vi khuẩn với Cefuroxime
Dấu (*) biểu thị hiệu quả lâm sàng của cefuroxime đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng.
Những vi khuẩn thường nhạy cảm
+ Gram dương hiếu khí:
Streptococcus pyogenes*
Liên cầu beta tan máu
+ Gram âm hiếu khí:
Haemophilus influenzae bao gồm các chủng kháng ampicillin*
Haemophilus parainfluenzae*
Moxaxella catarrhalis*
Neisseria gonorrhoea* 
bao gồm các chủng sinh penicillinase và không sinh penicillinase.
Neisseria meninggitidis
Shigella spp.
+ Gram dương kỵ khí:
Peptostreptococccus spp.
Propionibacterium spp
.
+ Xoắn khuẩn:
Borrelia burdorferi*
Những vi khuẩn có thể có vấn đề về sự kháng thuốc mắc phải
+ Gram dương hiếu khí:
Staphylococcus spp. bao gồm S. aureus (chỉ những chủng phân lập nhạy cảm với methicillin)*
Streptococcus pneumoniae*
Viridans group streptococcus

+ Gram âm hiếu khí:
Bordetella pertussis
Citrobacter spp. 
không bao gồm C. freundii
Enterobacter spp. 
không bao gồm E. aerogenes và E. cloacea
Escherichia coli*
Klebsiella spp. 
bao gồm K. pneumoniae*
Proteus mirabilis
Proteus spp. 
không bao gồm P. penneri và P. vulgaris
Providencia spp.
Salmonella spp.

+ Gram dương kỵ khí:
Clostridium spp. không bao gồm C. difficile
+ Gram âm kỵ khí:
Bacteroides spp. không bao gồm B. fragilis
Fusobacterium spp.
Những vi khuẩn vốn đã kháng thuốc

+ Gram dương hiếu khí:
Enterococcus spp. bao gồm E. faecalis và E. faecium
Listeria monocytogenes

+ Gram âm hiếu khí:
Acinetobacter spp.
Burkholderia cepacia
Campylobacter spp.
Citrobacter freundii
Enterobacter aerogenes
Enterobacter cloacae
Morganella morganii
Proteus penneri
Proteus vulgaris
Pseudomonas spp. 
bao gồm P. aeruginosa
Serratia spp.
Stenotrophomonas maltophilia

+ Gram dương kỵ khí:
Clostridium difficile
Gram âm kỵ khí:
Bacteroides fragilis
+ Khác:
Các loài Chlamydia
Các loài Mycoplasma
Các loài Legionella.

Dược động học

Nồng độ đỉnh của cefuroxime đạt được trong vòng 30 đến 45 phút sau khi tiêm bắp. Gắn kết với protein được ghi nhận khác nhau trong khoảng 33-50% tùy thuộc vào cách dùng.
Nồng độ cefuroxime cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu của các vi nhuẩn gây bệnh phổ biến có thể đạt được trong xương, dịch khớp và thể dịch. Cefuroxime qua được hàng rào máu não khi màng não bị viêm.
Cefuroxime không được chuyển hóa, được bài tiết qua lọc cầu thận và bài tiết qua ống thận.
Thời gian bán thải trong huyết thanh khoảng 70 phút sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Thời gian bán thải trong huyết thanh của cefuroxime ở trẻ sơ sinh trong những tuần đầu cao gấp 3 đến 5 lần so với người lớn.
Sử dụng đồng thời với probenecid gây kéo dài sự thải trừ của kháng sinh và gây tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương.
Hầu hết cefuroxime (85 đến 90%) được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu trong vòng 24 giờ dùng thuốc. Phần lớn được bài tiết trong 6 giờ đầu.
Thẩm phân sẽ làm giảm nồng độ cefuroxime trong huyết thanh.

Chỉ định/Công dụng

ZINACEF là kháng sinh diệt khuẩn nhóm cephalosporin, bền vững với hầu hết beta-lactamase và có hoạt phổ rộng đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
ZINACEF được chỉ định để điều trị những nhiễm khuẩn trước khi xác định được vi khuẩn gây bệnh hoặc do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với ZINACEF sẽ thay đổi theo địa lý và thời gian và nên tham khảo dữ liệu về tính nhạy cảm của vi khuẩn ở địa phương (xem phần Dược lực học).
Chỉ định gồm có:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp như viêm phế quản cấp và mạn, giãn phế quản bội nhiễm, viêm phổi do vi khuẩn, áp-xe phổi và nhiễm khuẩn lồng ngực sau phẫu thuật.
- Nhiễm khuẩn tai-mũi-họng như viêm xoang, viêm amidan, viêm hầu họng và viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu như viêm thận-bể thận cấp hay mạn, viêm bàng quang và vi khuẩn niệu không triệu chứng.
- Nhiễm khuẩn mô mềm như viêm mô tế bào, viêm quầng và nhiễm khuẩn vết thương.
- Nhiễm khuẩn xương khớp như viêm tủy xương hoặc viêm khớp nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn sản phụ khoa, các bệnh viêm vùng chậu.
- Bệnh lậu, đặc biệt khi penicillin không thích hợp.
- Các nhiễm khuẩn khác bao gồm nhiễm khuẩn huyết và viêm phúc mạc.
- Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật bụng, chậu, chỉnh hình, tim, phổi, thực quản và mạch máu mà có nguy cơ nhiễm khuẩn cao.
Thông thường ZINACEF có hiệu quả trong đơn trị liệu nhưng khi thích hợp có thể được dùng kết hợp với kháng sinh nhóm aminoglycoside hoặc với metronidazole (đường uống, đặt tại chỗ hoặc tiêm), đặc biệt là điều trị dự phòng trong phẫu thuật đại tràng hoặc phẫu thuật phụ khoa.
Khi thích hợp, sử dụng ZINACEF trước khi điều trị bằng ZINNAT (cefuroxime axetil) theo đường uống là hiệu quả trong điều trị viêm phổi và những đợt kịch phát cấp của bệnh viêm phế quản mạn.

Liều lượng & Cách dùng

Thuốc tiêm ZINACEF được dùng theo đường tĩnh mạch và/hoặc tiêm bắp. ZINACEF cũng có ở dạng axetil ester (ZINNAT) dùng đường uống. Điều này cho phép điều trị tiếp nối với cùng một kháng sinh khi có chỉ định lâm sàng chuyển từ điều trị đường tiêm truyền sang đường uống.
CÁC KHUYẾN CÁO ĐỊNH LIỀU CHUNG:
• Người lớn: Nhiều nhiễm khuẩn đáp ứng với liều 750 mg x 3 lần/ngày, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Đối với những nhiễm khuẩn nặng hơn, nên tăng liều lên 1.5 g x 3 lần/ngày, dùng theo đường tĩnh mạch. Số lần dùng thuốc có thể tăng lên mỗi 6 giờ nếu cần thiết với tổng liều một ngày từ 3 g đến 6 g. Khi có chỉ định lâm sàng, một số nhiễm khuẩn đáp ứng với liều 750 mg hoặc 1.5 g x 2 lần/ngày (dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) và được điều trị tiếp nối bằng ZINNAT đường uống.
• Nhũ nhi và trẻ em: Từ 30-100 mg/kg/ngày chia làm 3 hoặc 4 lần. Liều 60 mg/kg/ngày thích hợp với hầu hết các nhiễm khuẩn.
• Trẻ sơ sinh: Từ 30 đến 100 mg/kg/ngày chia làm 2 hoặc 3 lần (xem Dược động học).
LẬU:
• Người lớn: Liều duy nhất 1.5 g (tương đương với 2 mũi 750 mg tiêm bắp vào những vị trí khác nhau như hai bên mông).
ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG:
Liều thông thường là 1.5 g dùng đường tĩnh mạch lúc khởi mê/tê trong phẫu thuật vùng bụng, chậu và chỉnh hình. Có thể dùng thêm 2 liều 750 mg tiêm bắp sau 8 tiếng và 16 tiếng.
Trong phẫu thuật tim, phổi, thực quản, mạch máu, liều thông thường là 1.5 g dùng đường tĩnh mạch lúc khởi mê/tê, tiếp tục với 750 mg tiêm bắp 3 lần/ngày trong 24-48 giờ sau đó.
Trong thay khớp toàn bộ, 1.5 g bột ZINACEF có thể trộn khô với mỗi gói methyl metacrylate cement polymer trước khi thêm dịch monomer.
ĐIỀU TRỊ TIẾP NỐI:
• Người lớn: Thời gian điều trị bằng đường tiêm truyền và đường uống được xác định dựa trên mức độ nặng của nhiễm khuẩn và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Viêm phổi: 1.5 g ZINACEF x 3 lần/ngày (dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48 đến 72 giờ, tiếp theo dùng ZINNAT (cefuroxime axetil) 500 mg x 2 lần/ngày, uống trong 7 đến 10 ngày.
Những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn: 750 mg ZINACEF x 3 lần hoặc 2 lần/ngày (dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48 đến 72 giờ, tiếp theo dùng ZINNAT (cefuroxime axetil) 500 mg x 2 lần/ngày, uống trong 5 đến 10 ngày.
SUY THẬN:
Cefuroxime được bài tiết qua thận. Do đó, cũng như tất cả các kháng sinh như vậy, khuyến cáo nên giảm liều ZINACEF ở những bệnh nhân suy thận đáng kể để bù cho việc bài tiết chậm hơn.
Không cần thiết phải giảm liều tiêu chuẩn (750 mg đến 1.5 g x 3 lần/ngày) cho đến khi độ thanh thải creatinine giảm còn 20 mL/phút hoặc thấp hơn.
Ở người lớn suy thận đáng kể (độ thanh thải creatinine từ 10 đến 20 mL/phút), khuyến cáo dùng liều 750 mg x 2 lần/ngày và ở người lớn suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 10 mL/phút) liều 750 mg x 1 lần/ngày là thích hợp.
Bệnh nhân đang thẩm phân máu nên dùng thêm 1 liều 750 mg đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp vào cuối mỗi lần thẩm phân. Bên cạnh việc dùng đường tiêm truyền, ZINACEF có thể được phối hợp vào dung dịch thẩm phân phúc mạc (thường là 250 mg cho mỗi 2 lít dung dịch thẩm phân).
Đối với những bệnh nhân suy thận đang được thẩm phân máu động - tĩnh mạch liên tục hoặc lọc máu dòng chảy cao trong khoa điều trị tích cực, liều thích hợp là 750 mg x 2 lần/ngày. Đối với những bệnh nhân lọc máu dòng chảy thấp thì dựa trên liều khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG/XỬ LÝ
Tiêm bắp: Pha 1 mL nước pha tiêm với 250 mg ZINACEF hoặc 3 mL nước pha tiêm với 750 mg ZINACEF. Lắc nhẹ để tạo thành hỗn dịch trắng đục.
Tiêm tĩnh mạch: Hòa tan ZINACEF trong nước pha tiêm, dùng ít nhất 2 mL cho 250 mg, ít nhất 6 mL cho 750 mg, hay 15 mL cho 1.5 g.
Truyền tĩnh mạch: Hòa tan 1.5 g ZINACEF vào 15 ml nước pha tiêm. Thêm dung dịch sau khi hoàn nguyên ZINACEF vào 50 hoặc 100 mL dịch truyền tương thích (xem thông tin về Tính tương thích). Có thể truyền trực tiếp những dung dịch này vào tĩnh mạch hay qua ống dẫn truyền nếu bệnh nhân đang được truyền dịch.

Cảnh báo

Cần thận trọng đặc biệt đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các penicillin hoặc các beta-lactam khác.
Nên thận trọng khi dùng kháng sinh nhóm cephalosporin liều cao với những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh như furosemide hoặc các aminoglucoside, vì đã có báo cáo về suy thận với những phối hợp này. Cần theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân này, bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân có tiền sử suy thận (xem phần Liều lượng và Cách dùng).
Cũng như các phác đồ điều trị viêm màng não khác, đã có báo cáo về mất thính giác từ nhẹ đến vừa ở một vài bệnh nhân nhi điều trị với ZINACEF. Người ta ghi nhận sau khi dùng ZINACEF tiêm, cũng như khi điều trị với những kháng sinh khác, Haemophilus influenzae dương tính vẫn còn dai dẳng khi cấy dịch não tủy trong 18-36 giờ; tuy nhiên liên quan lâm sàng với hiện tượng này còn chưa rõ.
Cũng như những kháng sinh khác, dùng ZINACEF có thể gây phát triển quá mức nấm Candida. Sử dụng kéo dài có thể gây phát triển quá mức những vi sinh vật không nhạy cảm (ví dụ enterococci và Clostridium difficile) khi đó có thể cần ngừng điều trị.
Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi dùng kháng sinh và mức độ nghiêm trọng có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải cân nhắc chẩn đoán này ở những bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Nếu tiêu chảy nhiều hoặc kéo dài hoặc bệnh nhân bị đau bụng co thắt, nên ngừng điều trị ngay lập tức và kiểm tra bệnh nhân thêm.
Trong phác đồ điều trị tiếp nối, thời điểm chuyển sang điều trị đường uống được xác định bởi mức độ nặng của nhiễm khuẩn, tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh liên quan. Nếu không có cải thiện lâm sàng trong vòng 72 giờ thì phải tiếp tục phác đồ điều trị theo đường tiêm.
Tham khảo thông tin kê toa của ZINNAT trước khi bắt đầu phác đồ điều trị tiếp nối.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không có báo cáo.

Quá Liều

Quá liều cephalosporin có thể là nguyên nhân gây ra kích thích não dẫn đến co giật. Thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc có thể làm giảm nồng độ cefuroxime trong huyết thanh.

Chống chỉ định

Quá mẫn với kháng sinh nhóm cephalosporin.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không có bằng chứng thực nghiệm nào về các tác động gây bệnh lý phôi hoặc quái thai do cefuroxime, nhưng cũng như tất cả các thuốc, nên thận trọng khi dùng trong những tháng đầu của thai kỳ. Cefuroxime được bài tiết vào sữa mẹ, và vì vậy cần thận trọng khi dùng ZINACEF cho những bà mẹ đang cho con bú.

Tương tác

Cũng giống như các kháng sinh khác, ZINACEF có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột, dẫn đến giảm tái hấp thu oestrogen và giảm hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống được dùng phối hợp.
ZINACEF không ảnh hưởng lên những xét nghiệm đường niệu bằng men.
Có thể gặp ảnh hưởng nhẹ lên những phương pháp khử đồng (Benedict's, Fehling's, Clinitest). Tuy nhiên, ZINACEF không gây dương tính giả như đã gặp phải với vài kháng sinh cephalosporin khác.
Khuyến cáo nên dùng phương pháp glucose oxidase hoặc hexokinase để xaa1c định nồng độ đường máu/huyết tương cho những bệnh nhân đang dùng ZINACEF.
Kháng sinh này không ảnh hưởng đến xét nghiệm định lượng creatinine bằng phương pháp alkaline picrate.
TÍNH TƯƠNG THÍCH:
1.5 g ZINACEF hoàn nguyên với 15 mL nước pha tiêm có thể được thêm vào thuốc tiêm metronidazole (500 mg/100 mL) và cả hai đều duy trì hoạt tính đến 24 giờ ở nhiệt độ dưới 25oC.
1.5 g ZINACEF tương thích với azlocillin 1 g (trong 15 mL) hoặc 5 g (trong 50 mL) tới 24 giờ ở 4oC hoặc 6 giờ ở nhiệt độ dưới 25oC.
ZINACEF (5 mg/mL) trong 5% khối lượng/thể tích hoặc 10% khối lượng/thể tích xylitol tiêm có thể bảo quản trong 24 giờ ở nhiệt độ 25oC.
ZINACEF tương thích với nhiều dung dịch nước chứa lên tới 1% lidocaine hydrochloride.
ZINACEF tương thích với nhiều dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch thông dụng. Nó vẫn giữ tác dụng cho đến 24 giờ ở nhiệt độ phòng trong các dung dịch:
+ Dung dịch tiêm Natri Chloride BP 0.9% khối lượng/thể tích
+ Dung dịch tiêm 5% Dextrose BP
+ 0.18% khối lượng/thể tích Natri Chloride với dung dịch tiêm 4% Dextrose BP
+ 5% Dextrose và dung dịch tiêm 0.9% Natri Chloride
+ 5% Dextrose và dung dịch tiêm 0.45% Natri Chloride
+ 5% Dextrose và dung dịch tiêm 0.225% Natri Chloride
+ Dung dịch tiêm 10% Dextrose
+ 10% lượng đường nghịch chuyển trong nước pha tiêm
+ Dung dịch tiêm Ringer USP
+ Dung dịch tiêm Lactated Ringer USP
+ M/6 Sodium lactate Injection
+ Và dung dịch tiêm hỗn hợp Natri Lactate BP (dung dịch Hartmann).
Độ ổn định của ZINACEF trong dung dịch tiêm Natri Chloride BP 0.9% khối lượng/thể tích và dung dịch tiêm 5% Dextrose không bị ảnh hưởng khi thêm hydrocortisone natri phosphate.
ZINACEF cũng tương thích trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ phòng trong hỗn hợp dịch truyền tĩnh mạch với: Heparin (10 & 50 đơn vị/mL) trong dung dịch tiêm 0.9% Natri Chloride, Kali Chloride (10 & 40 mEq/L) trong dung dịch 0.9% Natri Chloride.

Tương kỵ

ZINACEF không được pha chung trong bơm tiêm với kháng sinh nhóm aminoglycoside.
pH của dung dịch tiêm Natri Bicarbonate BP 2.74% khối lượng/thể tích có ảnh hưởng đáng kể đến màu của dung dịch và do vậy không khuyến cáo sử dụng dung dịch này để hoàn nguyên ZINACEF. Tuy nhiên, nếu cần, bệnh nhân đang được truyền dung dịch tiêm Natri Bicarbonate, ZINACEF có thể được đưa vào ống tuýp trong bộ truyền có sẵn.

Tác dụng ngoại ý

Các tác dụng không mong muốn của thuốc là rất hiếm (<1/10000) và thường nhẹ và thoáng qua.
Phân loại tần suất của tác dụng không mong muốn dưới đây là ước tính, vì không có sẵn các số liệu thích hợp để xác định tần suất với hầu hết các tác dụng. Thêm vào đó, tỷ lệ của tác dụng không mong muốn liên quan đến ZINACEF có thể thay đổi theo chỉ định.
Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng được dùng để xác định tần suất của tác dụng không mong muốn từ rất phổ biến đến hiếm. Các tần suất áp dụng cho tất cả các tác dụng không mong muốn khác (nghĩa là các tác dụng xuất hiện dưới 1/1000) chủ yếu được xác định từ các dữ liệu hậu mãi và nhằm nói đến tỷ lệ được báo cáo hơn là tần suất thực.
Quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất xuất hiện:
Rất phổ biến ≥1/10, Phổ biến ≥1/100 đến <1/10, Không phổ biến ≥1/1000 đến <1/100, Hiếm ≥1/10000 đến <1/1000, Rất hiếm <1/10000.

Cephalosporin là nhóm thuốc có xu hướng được hấp thụ trên bề mặt màng tế bào hồng cầu và phản ứng với các kháng thể trực tiếp chống lại thuốc để tạo xét nghiệm Coomb dương tính (có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm máu chéo) và rất hiếm gây thiếu máu tan máu.

Bảo quản

* Bột đông khô trong các lọ nên bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC và tránh ánh sáng.
* Màu của các dung dịch hoặc hỗn dịch được pha có thể đậm hơn khi bảo quản.
* Hỗn dịch ZINACEF đã hoàn nguyên để tiêm bắp và dung dịch nước để tiêm tĩnh mạch trực tiếp có thể giữ tác dụng trong vòng 5 giờ nếu bảo quản dưới 25oC và trong vòng 48 giờ nếu để trong tủ lạnh.

Phân loại ATC

J01DC02 - cefuroxime

Trình bày/Đóng gói

Bột pha dung dịch tiêm: hộp 1 lọ.

A