Nhà sản xuất

Medochemie

Thành phần

Mỗi viên: Aciclovir 200mg hoặc 800mg.

Dược lực học

Aciclovir là một chất tương tự nucleosid purin tổng hợp, có hoạt tính in vitro và in vivo chống lại các virus Herpes ở người, bao gồm Herpes simplex (loại I và loại II) và Varicella zoster.
Aciclovir có hoạt tính ức chế chọn lọc cao. Enzym thymidin kinase ở tế bào người không sử dụng aciclovir như là một cơ chất có hiệu quả, vì vậy độc tính trên tế bào ở động vật có vú thấp. Thymidin kinase của virus chuyển đổi aciclovir thành aciclovir monophosphat, rồi diphosphat và sau đó thành dạng triphosphat nhờ các enzym tế bào. Aciclovir triphosphat ngăn chặn ADN polymerase của virus và gắn kết vào ADN virus ức chế sự sao chép ADN và làm sự nhân đôi ngưng lại.

Dược động học

Aciclovir chỉ được hấp thu một phần ở ruột. Nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương ở trạng thái ổn định (Cssmax) sau các liều 200 mg dùng mỗi 4 giờ là 3,1 micromol (0,7 mcg/ml) và nồng độ tối thiểu tương đương (Cmin) là 1,8 micromol (0,4 mcg/ml). Các nồng độ Cmax tương ứng sau các liều 400 mg và 800 mg dùng mỗi 4 giờ là 5,3 micromol (1,2 mcg/ml) và 8 micromol (1,8 mcg/ml), và Cmin tương ứng là 2,7 micromol (0,6 mcg/ml) và 4 micromol (0,9 mcg/ml).
Phần lớn thuốc được đào thải ở thận dưới dạng không đổi. Sự thanh thải ở thận của acyclovir lớn hơn nhiều so với thanh thải créatinin, điều này cho thấy rằng sự tiết ra ở ống thận cùng với quá trình lọc ở cầu thận đã góp phần vào việc đào thải thuốc ở thận. 9-carboxymethylguanin là chất chuyển hóa duy nhất có tác dụng của aciclovir và chiếm khoảng 10-15% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Khi aciclovir được chỉ định dùng 1 giờ sau khi uống 1 g probenecid, thời gian bán hủy cuối cùng và diện tích dưới đường cong tăng thêm các giá trị tương ứng là 18% và 40%.
Ở trẻ trên 1 tuổi, các nồng độ trung bình Cssmax, Cssmin cũng được tìm thấy ở liều 250 mg/m2 khi dùng thay cho 5 mg/kg và liều 500 mg/m2 được dùng thế cho 10 mg/kg. Ở trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi được điều trị với các liều 10 mg/kg qua đường tiêm truyền trong vòng 1 giờ mỗi 8 giờ, Cssmax tìm thấy là 61,2 micromol (13,8 mcg/ml) và Cssmin là 10,1 micromol (2,3 mcg/ml). Ở trẻ trên 1 tuổi, thời gian bán hủy cuối cùng là 3,8 giờ. Ở người già, độ thanh thải toàn phần của cơ thể giảm xuống theo tuổi tác đi kèm với giảm thanh thải creatinin mặc dù có rất ít thay đổi trong thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương.
Ở bệnh nhân suy thận mạn tính, thời gian bán hủy cuối cùng trung bình là 19,5 giờ. Thời gian bán hủy trung bình trong thẩm phân máu của aciclovir là 5,7 giờ. Các nồng độ aciclovir trong huyết tương giảm xuống khoảng 60% trong quá trình thẩm phân. Nồng độ trong dịch não tủy đạt được vào khoảng 50% nồng độ tương ứng trong huyết tương. Liên kết của thuốc với protein huyết tương tương đối thấp (9-33%) và tương tác thuốc liên quan đến sự đổi chỗ tại vị trí gắn không được dự đoán trước.

Chỉ định/Công dụng

Kemivir 200mg:
- Viên nén KEMIVIR được chỉ định trong điều trị nhiễm Herpes simplex ở da và niêm mạc, bao gồm Herpes sinh dục tái phát hoặc lần đầu.
- Ngăn chặn nhiễm Herpes simplex tái phát ở các bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường.
- Dự phòng nhiễm Herpes simplex ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
- Chỉ định điều trị bệnh thủy đậu, và bệnh zona.
Kemivir 800mg:
- Điều trị bệnh thủy đậu, và bệnh zona do Varicella và Herpes zoster.

Liều lượng & Cách dùng

Viên nén KEMIVIR được uống nguyên viên với nước.
Người lớn:
• Viên 200mg:
Nhiễm Herpes simplex: 200 mg x 5 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 4 giờ, không uống thuốc vào buổi tối. Đợt điều trị thường 5 ngày, trong các trường hợp nhiễm khởi phát nặng, liều lượng này có thể được gia tăng.
Ở các bệnh nhân kém hấp thu qua đường ruột, hoặc suy giảm miễn dịch, liều có thể được tăng gấp đôi 400 mg (hoặc có thể xem xét sử dụng dạng tiêm tĩnh mạch).
Việc điều trị nên được bắt đầu ngay khi có thể, tốt hơn nên bắt đầu điều trị trong giai đoạn tiên triệu hoặc khi bắt đầu xuất hiện các sang thương trong trường hợp tái phát bệnh.
Ngăn chặn nhiễm Herpes simplex ở các bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường: 200 mg x 4 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 6 giờ. Liều 400 mg x 2 lần/ngày cách nhau mỗi 12 giờ là thuận tiện đối với nhiều bệnh nhân.
Trong một số trường hợp, điều chỉnh liều xuống 200 mg x 3 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 8 giờ, hoặc 200 mg x 2 lần/ngày cách nhau mỗi 12 giờ, có thể đạt được hiệu quả.
Một số bệnh nhân có thể bị nhiễm đột phát khi dùng tổng liều 800 mg/ngày.
Mỗi 6-12 tháng, nên ngưng điều trị theo định kỳ để theo dõi những chuyển biến của bệnh.
Dự phòng nhiễm Herpes simplex ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch: 200 mg x 4 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 6 giờ. Ở các bệnh nhân kém hấp thu qua đường ruột, hoặc suy giảm miễn dịch nặng, liều có thể được tăng gấp đôi 400 mg (hoặc có thể xem xét sử dụng dạng tiêm tĩnh mạch).
Thời gian điều trị dự phòng được quyết định bởi khoảng thời gian có nguy cơ nhiễm.
 Viên 200mg & viên 800mg:
Nhiễm Varicella và Herpes zoster: 800 mg x 5 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 4 giờ, không dùng thuốc vào buổi tối. Thời gian điều trị nên kéo dài 7 ngày. Ở các bệnh nhân kém hấp thu qua đường ruột, hoặc suy giảm miễn dịch nặng, nên sử dụng dạng tiêm tĩnh mạch. Điều trị Herpes zoster sẽ nhận được kết quả tốt khi việc điều trị được tiến hành sớm nhất sau khi có ban xuất hiện. Điều trị thủy đậu ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch nên được bắt đầu trong vòng 24 giờ sau khi có ban xuất hiện.
Trẻ em:
 Viên 200mg:
Việc điều trị và dự phòng nhiễm Herpes simplex ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
Trẻ ≥ 2 tuổi: dùng liều người lớn.
Trẻ < 2 tuổi: dùng nửa liều người lớn.
Trẻ 2-5 tuổi: 400 mg x 4 lần/ngày.
Có thể tính liều theo 20 mg/kg x 4 lần/ngày. Tổng liều không được vượt quá 800 mg x 4 lần/ngày.
• Viên 200mg & viên 800mg:
Nhiễm Varicella: việc điều trị nên kéo dài 5 ngày.
Trẻ ≥ 6 tuổi: 800 mg x 4 lần/ngày.
Chưa có thông tin về ngăn chặn nhiễm Herpes simplex hoặc điều trị nhiễm Herpes zoster ở các trẻ suy giảm miễn dịch.
Người già: Cùng với độ thanh thải creatinin, độ thanh thải toàn bộ aciclovir của cơ thể cũng giảm. Sự hydrat hoá thích hợp ở các bệnh nhân này phải được duy trì. Chú ý đến việc cần thiết phải giảm liều, đặc biệt ở các bệnh nhân suy thận.
Suy thận:
• Viên 200mg:
Trường hợp suy thận nặng, độ thanh thải creatinin < 10mL/phút, liều khuyến cáo 200 mg x 2 lần/ngày cách mỗi 12 giờ.
• Viên 200mg & viên 800mg:
Trong điều trị nhiễm Varicella và Herpes zoster, việc điều chỉnh liều được khuyến cáo như sau:
Suy thận trung bình, độ thanh thải creatinin 10-25mL/phút, liều 800 mg x 3 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 8 giờ.
Suy thận nặng, độ thanh thải creatinin < 10mL/phút, liều 800 mg x 2 lần/ngày cách mỗi 12 giờ.

Quá Liều

Aciclovir được hấp thu một phần qua đường tiêu hoá. Liều uống một lần lên đến 20 g aciclovir không thấy có độc tính.
Dùng quá liều Aciclovir đường uống lặp lại trong 7 ngày thấy có liên quan tới tác dụng trên đường tiêu hóa (như buồn nôn và nôn) và ảnh hưởng trên thần kinh (đau đầu, co giật).
Bệnh nhân cần được theo dõi sát các dấu hiệu ngộ độc. Áp dụng biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ. Aciclovir có thể bị đào thải bởi thẩm tách máu.

Chống chỉ định

Các bệnh nhân mẫn cảm với aciclovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với valaciclovir.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: Kinh nghiệm sử dụng trên phụ nữ mang thai còn hạn chế, và chưa có các thử nghiệm đầy đủ và có đối chứng tốt. Chỉ nên dùng aciclovir cho người mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.
Phụ nữ cho con bú: Với số liệu còn hạn chế cho thấy aciclovir dùng đường toàn thân bài tiết vào sữa mẹ. Do đó cần thận trọng khi sử dụng acyclovir trên phụ nữ cho con bú, khuyến cáo nếu việc sử dụng là cần thiết, thì nên ngưng cho trẻ bú.

Tương tác

Dùng đồng thời zidovudin và aciclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ.
Probenecid ức chế cạnh tranh đào thải aciclovir qua ống thận, nên tăng tới 40% và giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải của aciclovir.
Amphotericin B và ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của aciclovir.
Interferon làm tăng tác dụng chống virus in vitro của aciclovir. Thận trọng khi dùng thuốc tiêm aciclovir cho người bệnh trước đây đã có phản ứng về thần kinh với interferon.
Dùng aciclovir tiêm phải thận trọng với người bệnh đã có phản ứng về thần kinh khi dùng methotrexat.

Tác dụng ngoại ý

Tần suất gặp các tác dụng không mong muốn được phân loại như sau:
Rất thường gặp, ADR ≥1/10,
Thường gặp, ADR ≥1/100 và <1/10,
Ít gặp, ADR ≥1/1000 và <1/100,
Hiếm gặp, ADR ≥1/10.000 và <1/1000,
Rất hiếm gặp, ADR <1/10.000.
Máu và bạch huyết:
Rất hiếm gặp: Giảm các thông số huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu).
Miễn dịch:
Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ.
Thần kinh:
Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt.
Rất hiếm gặp: Lú lẫn, ảo giác, co giật, buồn ngủ, hôn mê.
Các tác dụng không mong muốn trên thường phục hồi và hay gặp ở bệnh nhân suy thận.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Hiếm gặp: Khó thở.
Dạ dày ruột:
Thường gặp: Buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, đau bụng.
Gan mật:
Hiếm gặp: Tăng thuận nghịch bilirubin và men gan.
Rất hiếm gặp: Viêm gan, vàng da.
Da và các mô dưới da:
Thường gặp: Ngứa, mẫn đỏ (bao gồm nhạy cảm với ánh sáng). Thường biến mất sau khi ngưng thuốc.
Ít gặp: Mề đay, rụng tóc lan tỏa (ít được báo cáo, do có thể đã sử dụng các thuốc khác và không xác định được là do aciclovir)
Hiếm gặp: Phù mạch.
Thận niệu:
Hiếm gặp: Tăng nhẹ thoáng qua urea và creatinine máu.
Rất hiếm gặp: Suy thận cấp.
Các rối loạn khác:
Thường gặp: Mệt mỏi.

Thận trọng

Thiếu máu, viêm mạch hủy bạch cầu, giảm bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết và giảm tiểu cầu đã được báo cáo thấy ở bệnh nhân sử dụng acyclovir đường uống.
Tính an toàn và hiệu quả của acyclovir dùng đường uống ở trẻ dưới 2 tuổi chưa được thiết lập.
Trong quá trình điều trị với acyclovir, người già dễ gặp các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh hơn người trẻ tuổi (như hôn mê, lú lẫn, ảo giác, ngủ gật). Sử dụng thuốc cho người già cần chú ý đến việc cần thiết phải giảm liều, đặc biệt ở các bệnh nhân suy thận.
Việc sử dụng thuốc kéo dài ở người suy giảm miễn dịch có thể làm gia tăng chủng đề kháng.
Thận trọng khi sử dụng KEMIVIR cho những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng (như bệnh nhân AIDS hay cấy ghép tủy xương). Những bệnh nhân này nên tuân theo đúng chỉ định của bác sĩ khi điều trị bất kỳ nhiễm trùng nào.
Không thấy ảnh hưởng rõ trên số lượng, hình thái, và độ di động của tinh trùng ở người ở liều điều trị khi dùng dạng viên nén.
Kết quả từ một loạt các thí nghiệm in vitro và in vivo về khả năng gây đột biến cho thấy aciclovir không có nguy cơ gây đột biến trên người.
Chú ý nên duy trì đủ lượng nước hấp thu cho những bệnh nhân dùng liều cao điều trị nhiễm Herpes zoster (4 g mỗi ngày) để tránh nhiễm độc thận.
Chưa có đủ số liệu để kết luận rằng các biến chứng của bệnh thủy đậu ở các bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường được giảm đi nhờ điều trị bằng aciclovir.
KEMIVIR có chứa lactose nên không dùng được cho bệnh nhân mắc bệnh không dung nạp galactose do di truyền, những người suy giảm Lapps lactase hoặc những người hấp thu glucose - galactose kém.
Thận trọng vì thuốc có thể gây một số tác dụng không mong muốn trên thần kinh như chóng mặt, ảo giác, buồn ngủ làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

Giữ thuốc ở nơi thoáng mát, nhiệt độ không quá 30oC. Tránh ánh sáng.

Phân loại ATC

J05AB01 

Trình bày/Đóng gói

Viên nén: hộp 1 vỉ x 10 viên.

A