Nhà sản xuất

Hasan-Dermapharm

Thành phần

Mỗi viên: Bambuterol hydroclorid 10mg hay 20mg.

Dược lực học

Phân loại dược lý: Thuốc chủ vận chọn lọc β2.
Mã ATC: R03C C12.
Cơ chế tác dụng
Bambuterol là tiền chất có hoạt tính của terbutalin, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể β, kích thích chọn lọc trên β2. Bambuterol là dẫn chất bisdimethylcarbamat của terbutalin và tồn tại ở dạng racemic.
Tác động dược lực
- Các nghiên cứu dược lực trên chuột lang cho thấy bambuterol có tác dụng bảo vệ chống co thắt phế quản do histamin. Với liều tương đương, thời gian giãn phế quản của bambuterol dài hơn terbutalin. Bambuterol không gây giãn cơ trơn. Tác dụng bảo vệ phế quản có liên quan đến sự tạo thành terbutalin.
- Các nghiên cứu dược lực trên bệnh nhân hen suyễn và các tình nguyện viên khỏe mạnh cho thấy bambuterol có tác dụng giãn phế quản, gây run và tăng nhịp tim. Các tác dụng chuyển hóa bao gồm tăng nhẹ đường huyết, ảnh hưởng đến kali huyết không đáng kể. Trong các nghiên cứu ngắn hạn trên chuyển hóa lipoprotein cho thấy tăng HDL cholesterol. Tóm lại, tất cả các tác dụng dược lực quan sát được có thể do chất chuyển hóa có hoạt tính là terbutalin.

Dược động học

Hấp thu: Trung bình khoảng 17,5% liều uống được hấp thu qua đường tiêu hóa. Khoảng 70-90% sự hấp thu xảy ra trong 24 giờ đầu.
Phân bố: Bambuterol liên kết với protein huyết tương thấp, khoảng 40-50% nồng độ trị liệu.
Chuyển hóa: Bambuterol được chuyển hóa ở gan và tạo thành terbutalin nhờ quá trình thủy phân và oxy hóa. Sau khi hấp thu ở ruột, khoảng 2/3 lượng terbutalin được chuyển hóa lần đầu, bambuterol không bị chuyển hóa lần đầu. Khoảng 65% lượng thuốc hấp thu vào được hệ tuần hoàn. Vì vậy, bambuterol có sinh khả dụng khoảng 10%.
Thải trừ: Thời gian bán thải của bambuterol đường uống khoảng 9-17 giờ. Bambuterol và các chất chuyển hóa (kể cả terbutalin) được bài tiết chủ yếu qua thận.
Dược động học trên một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Bệnh nhân suy gan: Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều có thể tạo thành terbutalin ngoại trừ bệnh nhân xơ gan.

Chỉ định/Công dụng

Điều trị bệnh hen suyễn, co thắt phế quản và/hoặc tắc nghẽn đường hô hấp có hồi phục.

Liều lượng & Cách dùng

Liều lượng
Liều lượng nên được điều chỉnh tùy theo từng bệnh nhân.
Bệnh nhân cần được ổn định về chế độ điều trị kháng viêm (như hít corticoid, chất đối kháng thụ thể leukotrien) khi sử dụng Lungastic để điều trị bệnh hen suyễn.
Người lớn:
- Liều khởi đầu khuyến cáo: 10-20 mg/lần/ngày. Liều 10mg có thể tăng đến 20mg nếu cần thiết sau 1-2 tuần tùy thuộc vào hiệu quả lâm sàng.
- Những bệnh nhân dung nạp tốt với thuốc chủ vận thụ thể β2 trước đó, liều khởi đầu và liều duy trì khuyến cáo là 20mg.
Liều lượng trên một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Người cao tuổi: Không cần thiết phải điều chỉnh liều.
Rối loạn chức năng gan nặng: Không khuyến cáo sử dụng bambuterol vì không tiên đoán được khả năng chuyển hóa thành terbutalin ở gan.
Suy thận trung bình đến nặng (tốc độ lọc cầu thận < 50 mL/phút): Liều khởi đầu được khuyến cáo giảm phân nửa: liều khởi đầu 5 mg/lần/ngày, có thể tăng đến 10 mg sau 1-2 tuần tùy theo hiệu quả lâm sàng.
- Trẻ em: Không nên sử dụng Lungastic cho trẻ em cho đến khi các tài liệu lâm sàng được hoàn thành.
Cách dùng
Dùng đường uống, 1 lần/ngày, trước khi đi ngủ.

Cảnh báo

Terbutalin được thải trừ chủ yếu qua thận, liều dùng nên được giảm phân nửa ở bệnh nhận suy thận (tốc độ lọc cầu thận < 50 mL/phút).
Không khuyến cáo sử dụng bambuterol ở những bệnh nhân xơ gan, suy giảm chức năng gan nặng. Do khả năng chuyển hóa thành terbutalin rất thay đổi trên những bệnh nhân này, vì thế nên thay thế bằng một thuốc chủ vận β2 khác.
Như các thuốc chủ vận thụ thể β2 khác, nên thận trọng với những bệnh nhân cường giáp.
Thuốc kích thích thần kinh giao cảm có thể gây một số tác động trên tim, đã có báo cáo về các trường hợp thiếu máu cơ tim cục bộ liên quan đến chất chủ vận thụ thể β giao cảm. Những bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch nghiêm trọng (thiếu máu cơ tim cục bộ, loạn nhịp, suy tim nặng) nếu đang sử dụng bambuterol cần được theo dõi chặt chẽ dấu hiệu đau thắt ngực và các triệu chứng khác liên quan đến tim mạch. Cần thận trọng khi đánh giá những triệu chứng như khó thở và đau thắt ngực, vì có thể bắt nguồn từ các bệnh lý về phổi hoặc tim.
Mặc dù bambuterol không được chỉ định điều trị sinh non nhưng cũng cần chú ý rằng bambuterol được chuyển hóa thành terbutalin và terbutalin không nên được sử dụng như một thuốc chống co thắt tử cung ở những bệnh nhân có nguy cơ cao hoặc đã từng bị thiếu máu cục bộ cơ tim.
Bambuterol có thể gây tăng đường huyết, cần theo dõi nồng độ đường huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường trong giai đoạn khởi đầu điều trị với bambuterol.
Thận trọng ở bệnh nhân bị phì đại cơ tim.
Thuốc chủ vận thụ thể β2 có thể gây loạn nhịp tim, cần thận trọng khi điều trị cho từng bệnh nhân cụ thể.
Nguy cơ hạ kali huyết nghiêm trọng có thể xảy ra khi điều trị với thuốc chủ vận thụ thể β2, đặc biệt đối với những bệnh nhân hen suyễn cấp nặng vì nguy cơ liên quan đến thiếu oxy trong mô. Theo dõi chặt chẽ nồng độ kali huyết ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân hen suyễn được điều trị với Lungastic phải được điều trị kháng viêm ổn định (hít corticoid, thuốc đối kháng thụ thể leukotrien). Bệnh nhân phải được hướng dẫn tiếp tục dùng thuốc kháng viêm sau khi bắt đầu điều trị với Lungastic, ngay cả khi các triệu chứng hen giảm. Nếu điều trị bằng chế độ liều hiệu quả trước đây không làm giảm triệu chứng, điều đó có thể do bệnh trở nên trầm trọng. Bệnh nhân cần gặp bác sĩ ngay và phải đánh giá lại việc điều trị hen. Cần cân nhắc việc điều trị bổ sung, bao gồm tăng liều thuốc kháng viêm. Không được bắt đầu điều trị với Lungastic hoặc tăng liều trong hen suyễn cấp. Sự tiến triển trầm trọng cơn hen nên được điều trị khẩn cấp.
Sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân có khả năng mắc glaucom góc đóng.
Chế phẩm Lungastic có chứa tá dược lactose, không nên sử dụng thuốc ở bệnh nhân có các rối loạn di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn dung nạp glucose-galactose.
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc: Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.

Quá Liều

Triệu chứng
- Sử dụng quá liều sẽ dẫn đến nồng độ terbutalin cao trong máu gây ra các triệu chứng: Đau đầu, mệt mỏi, run, nôn mửa, chuột rút, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim.
- Hạ huyết áp đôi khi xảy ra do quá liều terbutalin.
- Các dấu hiệu cận lâm sàng: Tăng đường huyết, nhiễm acid lactic máu đôi khi xảy ra. Liều cao chất chủ vận β2 có thể gây ra giảm kali huyết do sự tái phân bố kali.
- Quá liều Lungastic có thể gây ức chế đáng kể cholinesterase huyết tương, có thể kéo dài trong vài ngày.
Cách xử trí
- Thường không cần điều trị. Trong các trường hợp quá liều nặng, có thể rửa dạ dày hoặc sử dụng than hoạt tính.
- Điều trị hỗ trợ: Đánh giá cân bằng acid base, nồng độ các chất điện giải và glucose huyết; theo dõi nhịp tim và huyết áp. Chất giải độc đặc hiệu khi quá liều bambuterol là thuốc ức chế β chọn lọc tim nhưng các thuốc này cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản. Nếu sự giảm kháng lực ngoại biên qua trung gian β2 gây giảm huyết áp đáng kể, cần bổ sung thể tích huyết tương.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bambuterol hydroclorid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bambuterol hiện nay không được khuyến cáo cho trẻ em vì dữ liệu lâm sàng còn hạn chế.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: Mặc dù chưa thấy tác động gây quái thai ở động vật sau khi sử dụng bambuterol, cần thận trọng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Hạ đường huyết thoáng qua được ghi nhận ở trẻ sinh non có mẹ được điều trị bằng chất chủ vận β2. Các thuốc chủ vận thụ thể β nên được sử dụng thận trọng ở giai đoạn cuối của thai kỳ do tác động chống co thắt.
Phụ nữ cho con bú: Chưa xác định được bambuterol hoặc các chất chuyển hóa có đi qua sữa mẹ không nhưng chất chuyển hóa terbutalin của bambuterol qua được sữa mẹ. Ở liều điều trị, terbutalin không gây ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ. Cân nhắc nguy cơ và lợi ích khi sử dụng Lungastic ở phụ nữ cho con bú.

Tương tác

Thuốc gây mê halogen: Tránh sử dụng thuốc gây mê halogen trong quá trình điều trị với thuốc chủ vận thụ thể β2 vì làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim. Bambuterol kéo dài tác dụng giãn cơ của suxamethonium (succinylcholin). Tác động này do cholinesterase trong huyết tương, là men bất hoạt suxamethonium, bị ức chế một phần bởi bambuterol. Sự ức chế phụ thuộc liều sử dụng và có thể hồi phục hoàn toàn sau khi ngưng sử dụng bambuterol. Tương tác này cũng cần được xem xét đối với các thuốc giãn cơ khác được chuyển hóa bởi men cholinesterase trong huyết tương.
Thuốc ức chế thụ thể β không chọn lọc: Các thuốc ức chế thụ thể β (kể cả thuốc nhỏ mắt), đặc biệt là các chất ức chế không chọn lọc, có thể ức chế một phần hay hoàn toàn tác động của chất kích thích thụ thể β. Vì vậy, không nên sử dụng đồng thời Lungastic với thuốc ức chế thụ thể beta không chọn lọc.
Thuốc gây mất kali và hạ kali huyết: Do tác dụng hạ kali huyết của các chất chủ vận thụ thể β, sử dụng đồng thời các thuốc giảm kali huyết (như thuốc lợi tiểu, methyl xanthin và corticosteroid) làm tăng nguy cơ hạ kali huyết, cần cân nhắc sau khi đánh giá cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ rối loạn nhịp tim phát sinh do hạ kali huyết. Hạ kali huyết cũng có thể gây nhiễm độc digoxin.
Các thuốc kích thích giao cảm khác: Thận trọng khi dùng Lungastic ở những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc kích thích giao cảm khác.
Ipratropium: Sáu trường hợp đã được báo cáo khi sử dụng kết hợp salbutamol và ipratropium để điều trị hen suyễn, gây ra chứng tăng nhãn áp góc hẹp. Giống như salbutamol, terbutalin cũng có thể xảy ra tương tác tương tự với ipratropium khi dùng thuốc khí dung. Sự kết hợp này không được khuyến cáo ở những bệnh nhân đã từng có tương tác này.

Tác dụng ngoại ý

Hầu hết các tác dụng không mong muốn đặc trưng của nhóm thuốc amin kích thích giao cảm. Mức độ của các tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều. Những tác dụng này sẽ biến mất sau 1-2 tuần điều trị.
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR <1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được dựa vào các dữ liệu có sẵn).
Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn cảm bao gồm phù mạch, mày đay, phát ban, co thắt phế quản, hạ huyết áp (không rõ tần suất).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali huyết, tăng glucose huyết (không rõ tần suất).
Tâm thần: Kích động (rất thường gặp). Rối loạn giấc ngủ (thường gặp). Bối rối, lo âu (ít gặp). Choáng váng, tăng động (không rõ tần suất).
Thần kinh: Run, đau đầu (rất thường gặp).
Tim mạch: Đánh trống ngực (thường gặp). Tim đập nhanh, loạn nhịp tim như rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu (ít gặp). Thiếu máu cục bộ cơ tim (không rõ tần suất).
Hô hấp, ngực và trung thất: Co thắt phế quản nghịch lý (không rõ tần suất).
Tiêu hóa: Buồn nôn (không rõ tần suất).
Cơ xương, mô liên kết, xương: Chuột rút (thường gặp).

Bảo quản

Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.

Phân loại ATC

R03CC12

Trình bày/Đóng gói

Viên nén: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.

 

A