Nhà sản xuất

Adamed Group

Nhà phân phối

VP Pharma

Thành phần

Mỗi viên: Trimetazidine diHCl 20mg.

Dược lực học

Trimetazidine là một cytoprotectant. Nó bảo vệ tế bào, đặc biệt là cơ tim và gan, chống lại các tác dụng có hại của chứng thiếu máu cục bộ thông qua tác dụng lên quá trình chuyển hóa và nội cân bằng trong tế bào. Nó ngăn ngừa sự tăng nhiễm acid do chuyển hóa trong tế bào và làm giảm mức độ nghiêm trọng do hoạt động của bơm Natri-hydro. Hơn nữa, nó ức chế ATP-ase, được hoạt hóa bởi natri và kali. Kết quả là làm giảm sự nạp ion kali và natri của tế bào.
Điều này đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của các ty lạp thể. Trimetazidine cũng làm tăng nồng độ tế bào của các hợp chất năng lượng cao như ATP hoặc phosphocreatine, có vai trò bảo vệ trong các ty lạp thể. Thuốc thể hiện khả năng làm giảm sự sản sinh các gốc tự do và ngăn ngừa sự oxy hóa của lipid và do đó thuốc có tác dụng chống chứng xơ cứng động mạch và có tác dụng có lợi lên toàn bộ màng tế bào.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng trimetazidine hạn chế việc gây ra chứng nhồi máu cơ tim với mức độ lớn hơn propranolol. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng làm ngắn thời gian xảy ra rung tâm thất.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, tăng đáng kể sự dung nạp thuốc đã được quan sát thấy ở các bệnh nhân đau thắt ngực sử dụng trimetazidine. Cũng có sự giảm tỉ lệ đau thắt ngực cũng như nhồi máu cơ tim không triệu chứng theo dõi bằng cách sử dụng máy theo dõi Holter ở các bệnh nhân bệnh đã ổn định. Tác dụng này có thể so sánh được với tác dụng của propranolol.
Tình trạng lâm sàng được cải thiện đã được quan sát thấy ở các bệnh nhân bị hoa mắt, chóng mặt, ù tai do rối loạn tiền đình ốc tai khi sử dụng trimetazidine. Trong trường hợp rối loạn tiền đình và cơ quan thính giác do huyết áp cao và thoái hóa đốt sống và động mạch nền sọ, kết quả tốt nhất thu được sau khi bắt đầu điều trị với trimetazidine trong vòng 2 năm. Thuốc cho tác dụng tốt hơn betahistine trong điều trị chứng hoa mắt chóng mặt do tiền đình.

Dược động học

Hấp thu
Sau khi sử dụng đường uống, trimetazidine được hấp thu nhanh chóng từ đường tiêu hóa. Sinh khả dụng trên 85%. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh (Tmax) của trimetazidine xuất hiện từ 2 đến 3 giờ sau khi sử dụng. Nồng độ thuốc trong huyết tương ổn định từ 24 đến 36 giờ sau khi sử dụng liều khuyến cáo.
Phân bố
Nồng độ cực đại (Cmax) của trimetazidine sau khi sử dụng liều đơn (20mg) lên đến xấp xỉ 55 ng/mL.
Trimetazidine gắn kết với protein huyết tương ở mức độ nhẹ (khoảng 16%).
Thể tích phân bố là 4,8L/kg. Điều này cho thấy thuốc được thẩm thấu tốt vào các mô.
Thải trừ
Trimetazidine được thải trừ chủ yếu vào nước tiểu dưới dạng thuốc không đổi.
Thời gian bán thải (T½) là 6 giờ.

Chỉ định/Công dụng

Hệ tuần hoàn: Phòng ngừa đau thắt ngực, kết hợp với các thuốc khác.
Khoa tai họng: Hỗ trợ trong điều trị chứng chóng mặt, ù tai.

Liều lượng & Cách dùng

Thuốc được sử dụng trong bữa ăn.
Liều thường dùng là 1 viên x 3 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận:
Cần giảm liều cho bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 40 mL/phút).
Bệnh nhân già:
Cần giảm liều cho bệnh nhân già vì sự thải trừ trimetazidine ở những bệnh nhân này thường giảm.

Quá Liều

Chưa có báo cáo về các trường hợp quá liều trimetazidine.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với trimetazidine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không có tác dụng sinh quái thai của trimetazidine được quan sát thấy trong các nghiên cứu tiến hành trên động vật, nhưng các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chưa được tiến hành ở phụ nữ có thai, do đó không thể chắc chắn thuốc có gây dị tật cho bào thai không. Không sử dụng trimetazidine cho phụ nữ mang thai.
Không biết trimetazidine có bài tiết vào sữa mẹ hay không, không sử dụng thuốc cho phụ nữ nuôi con bú.

Tương tác

Chưa phát hiện các tương tác với các thuốc khác hoặc với các chất khác.

Tác dụng ngoại ý

Nhìn chung, thuốc được dung nạp tốt. Các triệu chứng ở dạ dày ruột nhẹ (như buồn nôn, nôn), đau đầu, đánh trống ngực, các phản ứng quá mẫn (như ban da, mày đay) có thể xảy ra nhưng hiếm.

Thận trọng

Không chỉ định sử dụng trimetazidine cho các bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 15 mL/phút).
Trimetazidine không thích hợp cho việc điều trị các cơn đau thắt ngực cấp hoặc điều trị khởi đầu cho bệnh đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim.
Metazydyna không được sử dụng vào lúc trước và lúc bắt đầu nằm viện. Trong lúc có cơn đau thắt ngực cấp, cần cân nhắc thông mạch vành và thay đổi phương pháp điều trị (điều trị dược phẩm có khả năng tái tạo mạch).
Thuốc chứa cochineal đỏ, có thể gây các phản ứng dị ứng.
Thuốc không ảnh hưởng đến việc lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín ở nhiệt độ dưới 25oC. Tránh ánh sáng.

Phân loại ATC

C01EB15 - trimetazidine ; Belongs to the class of other cardiac preparations.

Trình bày/Đóng gói

Viên nén bao phim: hộp 2 vỉ x 30 viên.

 

A