Nhà sản xuất

Servier

Nhà phân phối

Zuellig Pharma

Thành phần

Mỗi viên: Indapamide hemihydrate 1,5mg.

Trình bày/Đóng gói

Viên bao phim phóng thích kéo dài: vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ.

Dược lực học

Lợi niệu tác dụng tại đoạn pha loãng ở vỏ thận. Nó tăng bài niệu natri và clor và, ở mức ít hơn, bài tiết kali và manhê, vì thế tăng lượng nước tiểu và có tác dụng chống tăng huyết áp.
Nghiên cứu pha II và III sử dụng đơn trị đã chứng minh tác dụng chống tăng huyết áp kéo dài 24 giờ. Điều này hiện diện ở liều có tác dụng lợi tiểu ở cường độ nhẹ.
Hoạt tính chống tăng huyết áp của thuốc liên quan tới việc cải thiện độ chun giãn động mạch và giảm kháng lực tiểu động mạch và tổng kháng lực ngoại biên.
Indapamide giảm phì đại thất trái.
Thiazide và các lợi tiểu liên quan có tác dụng điều trị bình nguyên khi vượt qua liều nhất định, trong khi tác dụng ngoại ý tiếp tục gia tăng. Không nên tăng liều nếu điều trị không hiệu quả.
Người ta đã chứng minh trong thời gian ngắn và dài hạn trên bệnh nhân tăng huyết áp bằng Indapamide:
Không ảnh hưởng chuyển hóa lipid: triglycerides, LDL - cholesterol và HDL- cholesterol;
Không ảnh hưởng chuyển hoá carbohydrate, thậm chí trên bệnh nhân tăng huyết áp tiểu đường.

Dược động học

Natrilix SR: cung cấp dạng liều phóng thích kéo dài trên hệ mạng ma trận trong đó hoạt chất phân tán trong một khung đỡ cho phép phóng thích kéo dài indapamide.
+ Hấp thu: Phần indapamide được phóng thích nhanh chóng được hấp thu hoàn toàn qua ống tiêu hoá dạ dày-ruột.
Ăn làm tăng nhẹ tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng lên lượng thuốc được hấp thu.
Nồng độ đỉnh sau liều đơn đạt được khoảng 12 giờ sau khi uống thuốc, sử dụng lập lại giảm biến thiên nồng độ trong huyết thanh giữa 2 liều có biến thiên giữa các cá thể.
+ Phân phối: Tỉ lệ indapamide gắn với protein huyết tương là 79%.
Thời gian bán thải trong huyết tương là 14 tới 24 giờ (trung bình 18 giờ).
Trạng thái ổn định đạt được sau 7 ngày.
Sử dụng liều lặp lại không gây tích tụ thuốc.
+ Chuyển hóa: Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (70% liều) và phân (22%) trong dạng chất chuyển hoá không hoạt tính.
+ Dân số có nguy cơ: Các thông số dược động học không thay đổi trên những bệnh nhân suy thận.

An toàn tiền lâm sàng

Liều cao nhất sử dụng cho nhiều loài động vật khác nhau qua đường uống (gấp 40 tới 8000 lần liều điều trị) cho thấy gia tăng tính chất lợi niệu của indapamide. Các triệu chứng chính từ các nghiên cứu về độc tính cấp thời với indapamide sử dụng bằng đường tĩnh mạch và tiêm vào phúc mạc liên quan tới hoạt tính dược lý của indapamide, nghĩa là thở chậm và giãn mạch ngoại biên.

Chỉ định/Công dụng

Tăng huyết áp nguyên phát.

Liều lượng & Cách dùng

Dùng đường uống.
Một viên mỗi 24 giờ, nên dùng buổi sáng.
Liều cao hơn không cải thiện tác dụng chống tăng huyết áp của indapamide, mặt khác, làm tăng tác dụng lợi niệu.

Thận trọng lúc dùng

• Cân bằng nước và điện giải:
+ Natri huyết tương: Nên đo trước khi khởi trị, rồi vào những thời gian đều đặn tiếp theo. Bất kỳ điều trị lợi niệu nào cũng có thể gây hạ natri máu, thỉnh thoảng có hậu quả nghiêm trọng. Hạ natri huyết tương có thể không có triệu chứng lúc đầu nên việc theo dõi đều đặn vì thế là chủ yếu và nên tiến hành thường xuyên hơn cho bệnh nhân cao tuổi và xơ gan.
+ Kali huyết tương: Thiếu kali và hạ kali máu là nguy cơ chính của thiazide và các lợi tiểu liên quan. Nguy cơ khởi phát hạ kali máu (< 3,4mmol/l) phải được phòng ngừa cho một số người có nguy cơ cao, nghĩa là bệnh nhân cao tuổi, suy dinh dưỡng và/hoặc đang sử dụng nhiều thuốc, những bệnh nhân xơ gan có phù và cổ trướng, bệnh nhân bị bệnh mạch vành và suy tim. Trong trường hợp này, hạ kali máu tăng độc tính của các chế phẩm digitalis và nguy cơ bị loạn nhịp. Những người có khoảng QT dài cũng có nguy cơ, cho dù là có nguyên nhân bẩm sinh hay do thuốc. Hạ kali máu, cũng như nhịp tim chậm, sau đó là yếu tố tạo thuận lợi cho sự khởi phát loạn nhịp nặng, đặc biệt loạn nhịp xoắn đỉnh có thể gây tử vong có yêu cầu theo dõi kali huyết tương thường xuyên hơn trong tất cả các trường hợp nêu trên. Đo kali huyết tương lần đầu nên tiến hành trong tuần khởi trị phát hiện hạ kali máu cần điều chỉnh ngay.
+ Canxi huyết tương: Thiazide và các lợi tiểu liên quan có thể giảm bài tiết canxi niệu và gây tăng canxi huyết tương nhẹ và thoảng qua. Tăng canxi máu thật sự có thể do cường tuyến cận giáp chưa nhận ra từ trước. Nên ngưng điều trị trước khi thăm dò chức năng tuyến cận giáp.
• Đường huyết: Theo dõi đường huyết là quan trọng ở bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt nếu có hạ kali máu.
• Axit uric: Khuynh hướng bị cơn gút cấp có thể tăng trên bệnh nhân có uric máu cao.
• Chức năng bài niệu và thận: Thiazide và các lợi niệu liên quan chỉ có hiệu quả đầy đủ khi chức năng thận bình thường hay chỉ suy nhẹ (creatinine huyết tương dưới mức khoảng 25mg/l, nghĩa là 220mcmol/l ở người trưởng thành). Ở người cao tuổi, giá trị creatinine huyết tương này phải được điều chỉnh theo tuổi, cân nặng và phái tính. Giảm thể tích máu, thứ phát sau mất nước và muối do lợi niệu uric bắt đầu điều trị gây giảm độ lọc cầu thận. Điều này có thể dẫn tới tăng urê và creatinine máu. Suy chức năng thận thoảng qua như vậy không gây hậu quả trên người có chức năng thận bình thường nhưng có thể làm xấu đi suy thận đã có sẵn.
• Vận động viên: Lưu ý vận động viên về thực tế là thuốc có chứa hoạt chất có thể tạo phản ứng dương tính với thử nghiệm kiểm tra chống doping.
• Tác dụng trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc: Natrilix SR không ảnh hưởng sự tỉnh táo, nhưng phản ứng của cá thể với giảm huyết áp có thể xảy ra trên một số bệnh nhân nhất định, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị hay trong phối hợp với một thuốc chống tăng huyết áp khác. Hệ quả có thể giảm khả năng lái xe hay sử dụng máy móc.

Cảnh báo

Khi suy chức năng gan, thiazide và các lợi niệu liên quan có thể gây bệnh lý não do gan. Nên ngưng ngay việc sử dụng lợi niệu nếu điều này xảy ra.

Quá Liều

Indapamide không cho thấy bất kỳ độc tính nào ở liều lên tới 40mg, nghĩa là cao gấp 27 lần liều điều trị.
Trên hết, dấu hiệu ngộ độc cấp có dạng rối loạn điện giải và nước (hạ natri máu và hạ kali máu). Trên lâm sàng, có thể gồm buồn nôn và nôn, tụt huyết áp, chuột rút, chóng mặt, choáng váng, trạng thái lú lẫn, đa niệu hay thiểu niệu tới vô niệu (do giảm thể tích máu).
Xử trí sơ cứu là nhanh chóng loại trừ thuốc đã uống bằng rửa dạ dày và/hoặc cho dùng than hoạt, sau đó phục hồi cân bằng dịch và điện giải tới mức bình thường trong các trung tâm chuyên khoa.

Chống chỉ định

- Quá mẫn cảm với sulphonamides.
- Suy thận nặng.
- Bệnh lý não gan hay suy gan nặng.
- Hạ kali máu.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

· Lúc có thai: Quy luật chung, nên tránh sử dụng thiazide và các lợi niệu liên quan cho phụ nữ có thai và không bao giờ sử dụng để điều trị phù sinh lý trong thai kỳ. Lợi niệu có thể gây thiếu máu nhau thai, với nguy cơ thiểu dưỡng thai.
· Lúc nuôi con bú: Không nên cho con bú (vì thuốc qua sữa mẹ).

Tương tác

Tương tác khác không nên phối hợp:
+ Lithium: Tăng nồng độ lithium máu với các triệu chứng quá liều, như xảy ra trong chế độ ăn kiêng muối (giảm bài tiết lithium niệu). Tuy nhiên, nếu cần sử dụng thuốc lợi niệu phải theo dõi chặt chẽ nồng độ lithium máu và chỉnh liều.
+ Thuốc không phải thuốc chống loạn nhịp gây xoắn đỉnh (astemizole, bepridil, erythromycin truyền tĩnh mạch, halofantrine, pentamidine, sultopride, terfenadine, vincamine): loạn nhịp xoắn đỉnh (hạ kali máu hay thậm chí nhịp tim chậm và có QT dài sẵn do hạ kali máu).
Phối hợp cần thận trọng:
+ NSAID (toàn thân) liều cao salicylates: Có thể giảm tác dụng chống tăng huyết áp của Indapamide. Suy thận cấp ở bệnh nhân bị mất nước (giảm độ lọc cầu thận). Bù nước cho bệnh nhân, theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị.
+ Các thuốc hạ kali máu khác: amphotericin B (tiêm mạch), các gluco và mineralocorticoid (toàn thân), tetracosactide, thuốc nhuận trường loại kích thích:
· Tăng nguy cơ hạ kali máu (tác dụng hỗ tương).
· Theo dõi kali huyết tương và điều chỉnh nếu cần. Cần đặc biệt lưu ý trong trường hợp điều trị cùng với digitalis. Sử dụng thuốc nhuận trường không kích thích.
+ Baclofen:
· Tăng tác dụng chống tăng huyết áp.
· Bù nước cho bệnh nhân; theo dõi chức năng thận lúc bắt đầu điều trị.
+ Các chế phẩm digitalis: Giảm kali máu tạo thuận lợi cho tác dụng độc của digitalis. Theo dõi kali huyết tương, điện tâm đồ và, nếu cần, xem lại điều trị.
Phối hợp nên cân nhắc:
+ Các lợi tiểu tăng kali máu (amiloride, spironolactone, triamterene): Các phối hợp có lý như vậy, hữu ích cho một số bệnh nhân nhất định, không nên loại trừ khả năng hạ kali máu hay, đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân suy thận và đái tháo đường, tăng kali máu.
Theo dõi kali huyết tương, điện tâm đồ nếu cần và xem lại điều trị nếu thấy cần thiết.
+ Các chất ức chế men chuyển dạng angiotensin (ACEI): Nguy cơ tụt huyết áp đột ngột và/hoặc suy thận khi điều trị với ức chế men chuyển bắt đầu trong tình trạng đã có thiếu muối từ trước (đặc biệt trên những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận). Trong tăng huyết áp nguyên phát, khi điều trị lợi niệu trước đó có thể gây thiếu muối, cần phải:
· Hoặc ngưng lợi tiểu 3 ngày trước khi khởi trị với ACEI và bắt đầu lại với một lợi niệu giảm kali nếu thấy cần thiết;
· Hoặc cho liều thấp ACEI và chỉ tăng từ từ.
Trong suy tim khởi trị với liều ACEI rất thấp, có thể sau khi giảm liều lợi tiểu giảm kali.
Trong tất cả các trường hợp, theo dõi chức năng thận (creatinine huyết tương) trong những tuần đầu điều trị với ACEI.
+ Thuốc chống loạn nhịp gây xoắn đỉnh: thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia (quinidine, hydroquinidine, disopyramide), amiodarone, bretylium, sotalol:
· Xoắn đỉnh (hạ kali máu hay thậm chí nhịp tim chậm và khoảng QT dài từ trước là những yếu tố thuận lợi).
· Phòng ngừa hạ kali máu và, nếu cần, sửa chữa; theo dõi khoảng QT. Trong trường hợp xoắn đỉnh, không cho các thuốc chống loạn nhịp (xử trí bằng máy tạo nhịp).
+ Metformin: Nhiễm toan lactic do metformin, khởi phát do suy thận chức năng liên quan tới lợi niệu đặc biệt hơn với lợi niệu quai. Không dùng metformin khi nồng độ creatinine máu vượt quá 15mg/l (135 micromols/l) ở đàn ông và 12mg/l (110 micromols/l ) ở phụ nữ.
+ Các thuốc cản quang chứa iod: Trong trường hợp mất nước do thuốc lợi niệu, có tăng nguy cơ bị suy thận cấp, đặc biệt khi sử dụng liều cao các thuốc cản quang có iod.
Bù nước trước khi cho sử dụng các hợp chất iod hóa.
+ Thuốc chống trầm cảm imipramine (3 vòng), thuốc an thần: Tăng tác dụng chống tăng huyết áp và tăng nguy cơ tụt huyết áp tư thế (tác dụng hỗ tương).
+ Muối canxi: Nguy cơ tăng canxi máu do giảm thải trừ canxi niệu.
+ Cyclosporin: Nguy cơ tăng creatinine huyết tương không kèm theo bất kỳ thay đổi nào của nồng độ cyclosporin tuần hoàn, thậm chí trong trường hợp không có giảm muối/nước.
+ Corticosteroids, tetracosactide (đường toàn thân): Giảm tác dụng chống tăng huyết áp (giữ nước/muối do corticosteroids).

Tác dụng ngoại ý

Đa số các tác dụng ngoại ý liên quan đến các thông số xét nghiệm hay lâm sàng đều phụ thuộc liều lượng.
Thiazide và lợi tiểu liên quan gồm cả indapamide có thể gây:
Về các thông số xét nghiệm:
Thiếu kali với hạ kali máu, đặc biệt nghiêm trọng trong dân số nguy cơ cao.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, hạ kali máu (kali huyết tương < 3,4mmol/l ) trong hơn 10% bệnh nhân được khám và < 3,2mmol/l trong 4% bệnh nhân sau 4 tới 6 tuần điều trị.
Sau 12 tuần điều trị, mức hạ kali huyết tương trung bình là 0,23mmol/l.
Hạ natri máu kèm hạ thể tích máu liên quan đến mất nước và tụt huyết áp tư thế. Mất ion clo kèm theo có thể dẫn tới kiềm chuyển hóa bù trừ thứ phát: tỷ lệ và mức độ tác dụng này nhẹ.
Tăng axit uric huyết tương và đường huyết trong khi điều trị: chỉ định các lợi tiểu này phải được đánh giá rất cẩn thận ở bệnh nhân bị thống phong và tiểu đường.
Tai biến và huyết học, còn hiếm gặp hơn nhiều: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu đa nhân, thiếu máu do suy tủy, thiếu máu tán huyết.
Tăng canxi máu: cực hiếm.
Về các thông số lâm sàng:
Trong trường hợp suy gan, có thể khởi phát bệnh lý não - gan.
Phản ứng quá mẫn, đặc biệt trên da, trên những cá nhân có bản chất dễ bị các biểu hiện dị ứng và hen suyễn.
Phát ban sần, ban xuất huyết, có thể làm xấu đi tình trạng lupus ban đỏ rải rác cấp tính có sẵn từ trước.
Buồn nôn, táo bón, khô miệng, chóng mặt, mệt mỏi, yếu cơ, nhức đầu, hiếm xảy ra và đa số trường hợp sẽ thuyên giảm khi giảm liều.
Rất hiếm: viêm tụy.

Phân loại ATC

C03BA11

A