Nhà sản xuất

Stellapharm J.V.

Thành phần

Mỗi viên: Orlistat (dưới dạng Orlistat pellets 50%) 60mg hoặc 120mg.

Trình bày/Đóng gói

Viên nang 60mg: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 6 vỉ x 10 viên, hộp 2 vỉ x 21 viên; 120mg: hộp 2 vỉ x 21 viên.

Mô tả

Odistad 60: Viên nang cứng số 4, đầu và thân nang màu xanh, đầu nang in logo màu trắng, chứa vi hạt màu trắng hoặc trắng ngà.
Odistad 120: Viên nang cứng số 1, đầu và thân nang màu xanh dương, đầu nang in logo màu trắng, chứa vi hạt hình cầu màu trắng đến trắng ngà.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Thuốc chống béo phì tác động ngoại vi.
Mã ATC: A08AB01.
Orlistat là một chất ức chế thuận nghịch các lipase. Thuốc thể hiện hoạt tính trị liệu ở lòng dạ dày và ruột non bằng cách tạo liên kết cộng hóa trị tại vị trí serin hoạt động của các lipase dạ dày và tuyến tụy. Lipase bị bất hoạt nên mất khả năng thủy phân chất béo trong thức ăn ở dạng triglycerid thành các acid béo tự do và các monoglycerid hấp thu được. Các triglycerid không tiêu hóa không được hấp thu, kết quả làm thiếu hụt calo, có hiệu quả tích cực trong việc kiểm soát thể trọng.
Liều 60 mg orlistat x 3 lần/ngày được đánh giá là ngăn cản sự hấp thu chất béo trong thức ăn khoảng 25%.
Ở liều điều trị 120 mg x 3 lần/ngày, orlistat ức chế sự hấp thu chất béo trong thức ăn khoảng 30%.
Tác động của orlistat gây tăng chất béo trong phân được thấy từ 24-48 giờ sau khi uống. Khi ngưng dùng, lượng chất béo trong phân trở về mức trước khi điều trị, thường trong vòng 48-72 giờ.

Dược động học

Hấp thu
Sự hấp thu của orlistat rất ít. Nồng độ của orlistat nguyên vẹn trong huyết tương không đo được (< 5 ng/mL) sau khi uống 8 giờ. Nói chung ở liều điều trị, rất khó phát hiện orlistat trong huyết tương và nồng độ cũng rất thấp (< 10 ng/mL hoặc 0,02 micromol), không có bằng chứng về sự tích lũy, điều này cũng phù hợp với sự hấp thu không đáng kể.
Phân bố
Không xác định được thể tích phân bố vì thuốc được hấp thu rất ít và vì vậy không xác định được dược động học toàn thân. In vitro, orlistat gắn kết với hơn 99% protein huyết tương (chủ yếu là lipoprotein và albumin). Một lượng nhỏ orlistat gắn vào hồng cầu.
Chuyển hóa
Trên bệnh nhân béo phì, phần nhỏ của liều được hấp thu toàn thân, được chuyển hóa thành hai chất chuyển hóa chính là M1 (thủy phân ở vòng lacton 4 nhánh) và M3 (là M1 với phần N - formyl leucin bị tách ra), chiếm khoảng 42% tổng nồng độ thuốc trong huyết tương. Hai chất chuyển hóa M1 và M3 có vòng beta-lacton mở và hoạt tính ức chế lipase rất yếu (kém hơn hoạt tính của orlistat 1000 lần với M1 và 2500 lần với M3). Xét về mặt hoạt tính ức chế yếu và nồng độ trong huyết tương thấp ở liều điều trị (M1 có nồng độ trung bình 26 ng/mL và M3 có nồng độ trung bình 108 ng/mL), có thể xem các chất chuyển hóa này không có tác dụng dược lý quan trọng.
Thải trừ
Khoảng 97% lượng thuốc uống vào được thải trừ qua phân và trong số đó khoảng 83% dưới dạng orlistat nguyên thủy. Toàn bộ lượng orlistat tích lũy lại cũng chỉ thải qua thận < 2% liều dùng. Thời gian để đạt sự thải trừ hoàn toàn (qua phân và nước tiểu) là 3-5 ngày. Sự phân bố của orlistat giữa người có thể trọng bình thường và người béo phì tương đương. Orlistat, M1 và M3 đều bài tiết qua mật.

Chỉ định/Công dụng

Orlistat được chỉ định hỗ trợ cùng với chế độ ăn giảm nhẹ calo trong điều trị béo phì (Odistad 60) hoặc kết hợp cùng với chế độ ăn giảm nhẹ calo trong điều trị béo phì và ngừa tăng cân trở lại (Odistad 120) ở bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 30kg/m2 hoặc bệnh nhân thừa cân (BMI ≥ 27kg/m2) kèm theo các yếu tố nguy cơ (như tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng lipid huyết).

Liều lượng & Cách dùng

Odistad 60
Người lớn

Liều khuyến cáo của Odistad 60 là 1 viên x 3 lần/ngày.
Odistad 120
Điều trị béo phì và ngừa tăng cân trở lại  người lớn
60 mg x 3 lần/ngày trong mỗi bữa ăn có chất béo.
120 mg x 1 lần/ngày trong mỗi bữa ăn chính có chất béo.
Cách dùng
Nên uống thuốc với nước ngay trước, trong khi ăn hoặc cho đến 1 giờ sau mỗi bữa ăn chính. Nếu bỏ lỡ một bữa ăn hoặc bữa ăn không có chất béo thì không cần dùng orlistat.
Không nên dùng quá 3 viên trong 24 giờ.
Không nên điều trị quá 6 tháng.
Nếu bệnh nhân không thể giảm cân sau 12 tuần điều trị với orlistat, nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Nếu cần có thể ngưng điều trị.
Lưu ý
Chế độ ăn kiêng và tập thể dục là những phần quan trọng của chương trình giảm cân. Khuyến cáo nên bắt đầu chương trình ăn kiêng và tập thể dục trước khi bắt đầu điều trị với orlistat.
Trong khi uống orlistat, bệnh nhân nên thực hiện chế độ cân bằng dinh dưỡng và giảm nhẹ calo, chứa khoảng 30% calo từ chất béo (như chế độ ăn 2.000 kcal/ngày, tỉ lệ này tương đương với < 67 g chất béo). Nên phân bố lượng chất béo, carbohydrat và protein hàng ngày vào 3 bữa ăn chính.
Nên tiếp tục chương trình ăn kiêng và tập thể dục sau khi ngưng điều trị với orlistat.
Do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả, không nên dùng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Dữ liệu về việc dùng orlistat cho người cao tuổi còn hạn chế. Tác dụng của orlistat trên những người bị suy gan và/hoặc suy thận chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, do orlistat được hấp thu rất ít nên không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi và những người suy gan và/hoặc suy thận.

Cảnh báo

Các triệu chứng về đường tiêu hóa
Bệnh nhân nên có chế độ dinh dưỡng phù hợp. Khả năng xảy ra các triệu chứng rối loạn tiêu hóa có thể tăng khi đang điều trị orlistat với bữa ăn riêng lẻ hoặc giàu chất béo.
Vitamin tan trong dầu
Khi điều trị với orlistat có khả năng làm giảm sự hấp thu các vitamin tan trong dầu (A, D, E và K). Vì vậy cần bổ sung vitamin tổng hợp lúc đi ngủ.
Thuốc trị đái tháo đường
Do giảm cân có thể đi kèm với kiểm soát chuyển hóa được cải thiện trong bệnh đái tháo đường, bệnh nhân đang điều trị với thuốc trị đái tháo đường nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu điều trị với orlistat, trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh liều của thuốc trị đái tháo đường.
Thuốc trị tăng huyết áp hoặc tăng cholesterol huyết
Giảm cân có thể kèm với sự cải thiện tình trạng tăng huyết áp và mức cholesterol huyết. Bệnh nhân đang điều trị với các thuốc này nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi bắt đầu điều trị với orlistat, trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh liều của các thuốc này.
Amiodaron
Bệnh nhân đang điều trị với amiodaron nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu điều trị với orlistat.
Chảy máu trực tràng
Tình trạng chảy máu trực tràng được báo cáo ở những bệnh nhân dùng orlistat. Nếu điều này xảy ra, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Thuốc tránh thai đường uống
Khuyến cáo sử dụng biện pháp tránh thai bổ sung để ngăn ngừa khả năng thất bại có thể xảy ra của thuốc tránh thai đường uống, trong trường hợp tiêu chảy nặng.
Bệnh thận
Bệnh nhân bệnh thận nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi điều trị với orlistat. Do dùng orlistat liên quan đến oxalat niệu hoặc bệnh thận oxalat có khi dẫn đến suy thận. Nguy cơ này tăng lên ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính và/ hoặc mất dịch.
Levothyroxin
Suy giảm tuyến giáp và/hoặc giảm kiểm soát suy giảm tuyến giáp có thể xảy ra khi dùng phối hợp orlistat và levothyroxin. Bệnh nhân đang uống levothyroxin nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi điều trị với orlistat, dùng orlistat và levothyroxin ở các thời điểm khác nhau và liều levothyroxin có thể được điều chỉnh.
Các thuốc chống động kinh
Bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống động kinh, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu điều trị với orlistat, cần theo dõi tần suất và mức độ nghiêm trọng của các cơn co giật. Nếu điều này xảy ra, cần xem xét sử dụng thuốc chống động kinh và orlistat ở các thời điểm khác nhau.
Thuốc kháng retrovirus HIV
Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng đồng thời orlistat với thuốc kháng retrovirus HIV. Orlistat có thể làm giảm sự hấp thu của thuốc kháng retrovirus HIV, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của thuốc kháng retrovirus HIV.
Odistad 120 chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose - galactose.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Orlistat không ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá Liều

Đơn liều 800 mg orlistat và đa liều đến 400 mg x 3 lần/ngày trong 15 ngày được thử nghiệm trên người cân nặng bình thường và người béo phì đều không thấy tác dụng không mong muốn đáng kể.
Trường hợp xảy ra quá liều orlistat, bệnh nhân nên được theo dõi trong 24 giờ. Tác dụng toàn thân có liên quan đến tính chất ức chế lipase của orlistat nên được phục hồi nhanh chóng.

Chống chỉ định

Odistad 60/ 120
Quá mẫn với orlistat hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Hội chứng kém hấp thu mạn tính hoặc bệnh ứ mật.
Odistad 120
Điều trị đồng thời với ciclosporin.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Điều trị đồng thời với warfarin hoặc các thuốc chống đông đường uống khác.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Chưa có nghiên cứu nào đầy đủ và chặt chẽ về việc sử dụng orlistat trên phụ nữ có thai.
Khuyến cáo không sử dụng orlistat trong thời gian mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết orlistat có phân bố vào sữa mẹ hay không.
Vì vậy, không được dùng orlistat cho phụ nữ đang cho con bú.

Tương tác

Ciclosporin
Một nghiên cứu về tương tác thuốc đã thấy có sự giảm nồng độ trong huyết tương của ciclosporin khi dùng đồng thời orlistat với ciclosporin.
Acarbose
Chưa có nghiên cứu tương tác về dược động học, nên tránh dùng đồng thời orlistat và acarbose.
Thuốc chống đông đường uống
Khi dùng đồng thời warfarin hay các thuốc chống đông khác cùng với orlistat, nên theo dõi tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR).
Vitamin tan trong dầu
Điều trị orlistat có khả năng làm giảm sự hấp thu của các vitamin tan trong dầu (A, D, E và K).
Levothyroxin
Giảm năng tuyến giáp đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng đồng thời orlistat và levothyroxin. Nên theo dõi những thay đổi về chức năng tuyến giáp ở những bệnh nhân dùng đồng thời orlistat và levothyroxin. Nên dùng levothyroxin và orlistat cách nhau ít nhất 4 giờ.
Amiodaron
Giảm nồng độ trong huyết tương của amiodaron, khi dùng đồng thời với liều duy nhất orlistat. Sự liên quan lâm sàng của tác dụng này ở bệnh nhân điềutrị với amiodaron vẫn chưa được biết. Bệnh nhân đang dùng amiodaron nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu điều trị với orlistat. Liều amiodaron có thể cầnphải được điều chỉnh trong quá trình điều trị với orlistat.
Thuốc chống động kinh
Co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với orlistat, các thuốc chống động kinh như valproat, lamotrigin có thể xảy ra tương tác như trên không thể được loại trừ. Orlistat làm giảm sự hấp thu của các thuốc chống động kinh, dẫn đến co giật.
Thuốc tránh thai đường uống
Thiếu dữ liệu nghiên cứu về sự tương tác giữa thuốc tránh thai và orlistat. Tuy nhiên, orlistat có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai, trong một số ít trường hợp có thể dẫn đến có thai không mong muốn. Một số phương pháp tránh thai bổ sung cần được sử dụng trong trường hợp xảy ra tiêu chảy nặng khi dùng thuốc này.
Thuốc kháng retrovirus HIV, thuốc chống trầm cảm, thuốc loạn thần và các benzodiazepin
Làm giảm hiệu quả của các thuốc kháng retrovirus HIV, thuốc chống trầm cảm, thuốc loạn thần (bao gồm lithi) và các benzodiazepin đã được báo cáo khi dùng chung với orlistat ở những bệnh nhân được kiểm soát tốt trước đó. Vì vậy bắt đầu điều trị với orlistat, sau khi cân nhắc cẩn thận ảnh hưởng có thể trên những bệnh nhân này.

Tương kỵ

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Tác dụng ngoại ý

Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR <1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR <1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR <1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR <1/10.000).
Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Rất thường gặp: Cúm.
Chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất thường gặp: Hạ glucose huyết.
Tâm thần
Thường gặp: Lo lắng.
Hệ thần kinh
Rất thường gặp: Đau đầu.
Hô hấp, ngực và trung thất
Rất thường gặp: Nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Thường gặp: Nhiễm trùng đường hô hấp dưới.
Tiêu hóa
Rất thường gặp: Khó chịu/đau bụng, đờm nhày ở trực tràng, trung tiện, tiêu chảy cấp, phân có mỡ, đầy hơi, phân lỏng, đi tiêu ra mỡ, tăng đại tiện.
Thường gặp: Khó chịu/đau trực tràng, phân mềm, đi tiêu không tự chủ, đầy bụng, rối loạn về răng và nướu.
Chưa rõ tần suất: Chảy máu trực tràng, viêm ruột thừa, viêm tụy.
Thận và tiết niệu
Thường gặp: Nhiễm trùng đường tiết niệu.
Chưa rõ tần suất: Bệnh thận oxalat có thể dẫn đến suy thận.
Hệ sinh sản và ngực
Thường gặp: Kinh nguyệt không đều.
Rối loạn chung
Thường gặp: Mệt mỏi.
Hệ miễn dịch
Chưa rõ tần suất: Phản ứng quá mẫn (như ngứa, phát ban, mày đay, phù mạch, co thắt phế quản và phản ứng phản vệ.)
Gan mật
Chưa rõ tần suất: Sỏi mật, viêm gan nghiêm trọng. Một số trường hợp tử vong hoặc phải cấy ghép gan đã được báo cáo.
Da và mô dưới da
Chưa rõ tần suất: Nổi mụn nước.
Các nghiên cứu liên quan
Chưa rõ tần suất: Tăng transaminase gan và phosphat kiềm.
Giảm prothrombin, tăng INR và mất cân bằng điều trị của các thuốc chống đông máu dẫn đến thay đổi các thông số cầm máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống đông máu cùng với orlistat.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.

Phân loại ATC

A08AB01

 

A