Nhà sản xuất

Pharmascience Inc

Thành phần

Mỗi viên: Fluoxetin 20mg.

Dược lực học

Fluoxetin là một thuốc chống trầm cảm tác động theo cơ chế ức chế chọn lọc thu hồi serotonin (SSRI) của các tế bào thần kinh ở hệ thần kinh trung ương. Thời gian tác dụng chậm, đến khi có tác dụng điều trị đầy đủ thường phải từ 3-5 tuần, do vậy trường hợp trầm cảm nặng thì không thể thuyên giảm ngay bằng dùng thuốc này.
Nhờ tác động đặc hiệu trên các nơron tiết serotonin, nguy cơ tác dụng phụ thường thấy khi dùng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng cũ không xảy ra khi dùng các thuốc chống trầm cảm loại tác dụng qua serotonin này. Các phản ứng phụ thông thường do tác dụng kháng cholinergic, và tác dụng do histamin, hiếm thấy với các thuốc chống trầm cảm serotoninergic.

Dược động học

Hấp thu: Fluoxetin hấp thu tốt bằng đường uống. Chất chuyển hóa có hoạt tính là Norfluoxetin, có thời gian bán hủy là 7-9 ngày, dài hơn thuốc mẹ. Sinh khả dụng đường uống khoảng 95%.
Phân bố: Thuốc liên kết cao với protein huyết tương, xấp xỉ khoảng 95%, thể tích phân bố ước lượng khoảng 98%. Thể tích phân bố khoảng 35 lít/kg.
Chuyển hóa: Chủ yếu qua gan thành các chất không hoạt tính.
Thải trừ: Phần lớn qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa không có tác dụng.

Chỉ định/Công dụng

pms-Fluoxetine dùng điều trị trầm cảm, rối loạn hoảng sợ, rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD), chứng rối loạn ăn uống vô độ (bulimia).

Liều lượng & Cách dùng

Người lớn
Rối loạn trầm cảm: 20 mg/lần/ngày, uống một lần vào buổi sáng. Liều duy trì được thay đổi tùy theo đáp ứng lâm sàng của mỗi bệnh nhân. Thông thường, sau một vài tuần mới đạt được hiệu quả điều trị đầy đủ, do vậy không nên tăng liều thường xuyên.
Rối loạn ám ảnh-cưỡng bức: Liều khởi đầu 20 mg/ngày, nếu cần thiết có thể tăng liều lên 60 mg/ngày.
Chứng ăn vô độ: 60 mg/ngày.
Chứng hoảng loạn: Liều khởi đầu 10 mg/ngày. Sau 1 tuần có thể tăng liều lên 20 mg/ngày. Có thể tăng liều lên đến 60 mg/ngày.
Liều tối đa hàng ngày: 80 mg/ngày.
Trẻ em: Liều khởi đầu thường dùng là 10 mg/ngày. Sau 1 tuần sử dụng có thể tăng liều lên 20 mg/ngày nếu không đạt hiệu quả điều trị. Thời gian điều trị thường ngắn hạn (8-9 tuần).
Bệnh nhân lớn tuổi: Liều dùng hàng ngày không quá 60 mg/ngày.

Quá Liều

Fluoxetin có phạm vi an toàn tương đối rộng. Khi uống quá liều, triệu chứng chủ yếu là buổn nôn, nôn. Cũng thấy triệu chứng kích động, hưng cảm nhẹ và các dấu hiệu kích thích thần kinh trung ương.
Điều trị: Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể cho dùng than hoạt và sorbitol. Duy trì hô hấp, hoạt động tim và thân nhiệt. Nếu cần, dùng thuốc chống co giật như diazepam. Các biện pháp thẩm phân máu, lợi niệu bắt buộc hoặc thay máu có lẽ không có hiệu quả do thể tích phân bố lớn và thuốc liên kết nhiều với protein.

Chống chỉ định

Quá mẫn với fluoxetin. Người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <10 ml/phút).
Người bệnh đang dùng các thuốc ức chế MAO (dùng hai loại thuốc này phải cách nhau ít nhất 5 tuần). Người có tiền sử động kinh.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Mặc dù không thấy thuốc gây quái thai hay độc với bào thai trong các nghiên cứu trên động vật thí nghiệm nhưng tính an toàn của Fluoxetin đối với phụ nữ mang thai vẫn chưa được xác lập. Không nên dùng Fluoxetin cho phụ nữ có thai, trừ khi tác dụng của thuốc mang lại lớn hơn hậu quả do nó gây ra cho bào thai.
Nồng độ Fluoxetin trong sữa mẹ tương đương với nồng độ của thuốc trong máu. Phụ nữ không nên cho con bú trong khi dùng Fluoxetin trừ khi bác sỹ điều trị thấy cho trẻ bú mẹ là cần thiết; trong trường hợp đó trẻ cần được giám sát chặt chẽ.

Tương tác

Không nên dùng đồng thời fluoxetin với các chất ức chế monoamin oxidase vì có thể gây lú lẫn, kích động, những triệu chứng ở đường tiêu hóa, sốt cao, co giật nặng hoặc cơn tăng huyết áp.
Fluoxetin ức chế mạnh các enzym gan cytochrom P4502D6. Điều trị đồng thời với các thuốc chuyển hóa nhờ enzym này và có thể có chỉ số điều trị hẹp (thí dụ flecainid, encainid, vinblastin, carbamazepin và thuốc chống trầm cảm 3 vòng) thì phải bắt đầu hoặc điều chỉnh các thuốc này ở phạm vi liều thấp. Điều này cũng áp dụng nếu fluoxetin đã được dùng trong vòng 5 tuần trước đó.
Nồng độ các thuốc chống trầm cảm 3 vòng trong huyết tương có thể tăng lên gấp đôi khi dùng đồng thời với fluoxetin, nên giảm khoảng 50% liều các thuốc này khi dùng đồng thời với fluoxetin.
Dùng đồng thời fluoxetin với diazepam có thể kéo dài nửa đời của diazepam ở một số người bệnh, nhưng các đáp ứng sinh lý và tâm thần vận động có thể không bị ảnh hưởng.
Điều trị sốc điện: Cơn co giật kéo dài khi điều trị đồng thời với fluoxetin.
Dùng đồng thời với các thuốc tác dụng thần kinh có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Các thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương như thuốc chống đông máu, digitalis hoặc digitoxin dùng đồng thời với fluoxetin có thể bị đẩy ra khỏi vị trí liên kết protein, làm tăng nồng độ các thuốc tự do trong huyết tương và tăng tác dụng phụ.
Nồng độ phenytoin có thể bị tăng lên khi dùng đồng thời với fluoxetin, dẫn đến ngộ độc, nên cần theo dõi chặt chẽ nồng độ phenytoin trong huyết tương.
Dùng fluoxetin đồng thời với lithi có thể hoặc làm tăng hoặc giảm nồng độ lithi trong máu, và đã có trường hợp ngộ độc lithi xảy ra. Do đó, cần theo dõi nồng độ lithi trong máu.

Tác dụng ngoại ý

Khi bắt đầu điều trị, có thể xuất hiện tình trạng bồn chồn, lo lắng hoặc khó ngủ, phản ứng buồn nôn có thể bị tăng lên. Các triệu chứng này hầu hết sẽ mất đi khi tiếp tục điều trị.
Một số tác dụng phụ khác:
+ Trên hệ thần kinh: liệt dương, đau đầu, mất ngủ, lo lắng, không có khả năng xuất tinh, giảm tình dục.
+ Mệt mỏi, suy nhược cơ thể, run tay chân, chán ăn, giảm cân, tiêu chảy, hoa mắt, chóng mặt, rùng mình, ớn lạnh, ngủ mê, kích động, viêm phế quản, viêm mũi, ngáp ngủ...
+ Tình trạng cơn hưng cảm và hưng cảm nhẹ xảy ra trên khoảng 1% bệnh nhân đã điều trị bằng Fluoxetin.
+ Đã gặp một vài trường hợp hội chứng Stevens Johnson và ban đỏ đa dạng.

Thận trọng

Tránh dùng thuốc đồng thời với các chất ức chế monoamin oxydase (MAO). Chỉ nên bắt đầu dùng các thuốc ức chế MAO khi fluoxetin đã được thải trừ hoàn toàn (ít nhất 5 tuần). Cần thận trọng giảm liều cho người bệnh có bệnh gan hoặc giảm chức năng gan.
TRONG KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Thuốc có thể gây buồn ngủ, giảm khả năng suy xét, phán đoán, suy nghĩ hoặc khả năng vận động, nên phải thận trọng khi lái xe, vận hành máy hoặc những công việc cần tỉnh táo.
Thuốc có thể gây chóng mặt hoặc nhức đầu, nên không đứng dậy đột ngột khi đang ở tư thế nằm hoặc ngồi. Thận trọng với người bệnh có tiền sử bệnh động kinh, do fluoxetin có thể hạ thấp ngưỡng gây cơn động kinh.

Bảo quản

Ở nhiệt độ dưới 30oC.

Phân loại ATC

N06AB03

Trình bày/Đóng gói

Viên nang: chai 100 viên.

 

A